Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Thêm paclitaxel vào phác đồ điều trị tiêu chuẩn qua màng bụng có mang lại lợi ích sống thêm hay không? Một nghiên cứu theo nhóm phù hợp bằng điểm xu hướng
Tóm tắt
Chúng tôi đã tuyển chọn các bệnh nhân liên tiếp mắc ung thư buồng trứng biểu mô, ống dẫn trứng và phúc mạc giai đoạn III, những người có khối u dư tối ưu sau phẫu thuật giảm khối u chính và đã nhận hóa trị qua màng bụng trong khoảng thời gian từ 2002 đến 2012. Hai nhóm mẫu được tạo ra theo điểm xu hướng phù hợp. Chúng tôi nhận thấy việc thêm paclitaxel như một tác nhân thứ hai qua màng bụng với lịch trình liều dùng 3 tuần đã không mang lại lợi ích sống thêm có ý nghĩa so với việc điều trị bằng một chế độ cisplatin đơn lẻ. Nếu các phát hiện của chúng tôi được xác nhận bởi một nghiên cứu ngẫu nhiên có triển vọng, thì sẽ rất thú vị để khám phá hiệu quả của việc chuyển trở lại phương pháp điều trị paclitaxel qua màng bụng với liều lượng dày hoặc điều trị bằng một chế phẩm paclitaxel mới với liều lượng dày cho bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng biểu mô, ống dẫn trứng và phúc mạc giai đoạn III.
Từ khóa
#hóa trị qua màng bụng #paclitaxel #ung thư buồng trứng #ung thư ống dẫn trứng #ung thư phúc mạc #sống thêmTài liệu tham khảo
Markman M, Bundy BN, Alberts DS, Fowler JM, Clark-Pearson DL, Carson LF, et al. Phase III trial of standard-dose intravenous cisplatin plus paclitaxel versus moderately high-dose carboplatin followed by intravenous paclitaxel and intraperitoneal cisplatin in small-volume stage III ovarian carcinoma: an intergroup study of the Gynecologic Oncology Group, Southwestern Oncology Group, and Eastern Cooperative Oncology Group. J Clin Oncol. 2001;19(4):1001–7.
Armstrong DK, Bundy B, Wenzel L, Huang HQ, Baergen R, Lele S, et al. Intraperitoneal cisplatin and paclitaxel in ovarian cancer. N Engl J Med. 2006;354(1):34–43.
Walker JL, Armstrong DK, Huang HQ, Fowler J, Webster K, Burger RA, et al. Intraperitoneal catheter outcomes in a phase III trial of intravenous versus intraperitoneal chemotherapy in optimal stage III ovarian and primary peritoneal cancer: a Gynecologic Oncology Group Study. Gynecol Oncol. 2006;100(1):27–32.
Austin PC. A critical appraisal of propensity-score matching in the medical literature between 1996 and 2003. Stat Med. 2008;27(12):2037–49.
Ming K, Rosenbaum PR. Substantial gains in bias reduction from matching with a variable number of controls. Biometrics. 2000;56(1):118–24.
Sturmer T, Schneeweiss S, Brookhart MA, Rothman KJ, Avorn J, Glynn RJ. Analytic strategies to adjust confounding using exposure propensity scores and disease risk scores: nonsteroidal antiinflammatory drugs and short-term mortality in the elderly. Am J Epidemiol. 2005;161(9):891–8.
Austin PC. The performance of different propensity score methods for estimating marginal hazard ratios. Stat Med. 2013;32(16):2837–49.
Ledermann JA, Kristeleit RS. Optimal treatment for relapsing ovarian cancer. Ann Oncol. 2010;21(Suppl 7):vii218–22.