Thảo luận về việc báo cáo dữ liệu 14C

Radiocarbon - Tập 19 Số 3 - Trang 355-363 - 1977
Minze Stuiver1, Henry Polach2
1University of Washington, Seattle, Washington, 98195
2Australian National University, Canberra Australia

Tóm tắt

Tỷ lệ đếm, đại diện cho tỷ lệ phân rã của 14C, là dữ liệu cơ bản thu được trong một phòng thí nghiệm 14C. Việc chuyển đổi thông tin này thành độ tuổi hoặc các tham số địa hóa có vẻ đơn giản ban đầu. Tuy nhiên, con đường từ việc đếm đến việc báo cáo dữ liệu 14C phù hợp (bảng 1) gây đau đầu cho nhiều người. Những sai lệch nhỏ trong con đường này, tùy thuộc vào những diễn giải cá nhân, có thể xảy ra và cho ra kết quả cuối cùng không phải lúc nào cũng hữu ích cho việc so sánh giữa các phòng thí nghiệm. Cuộc thảo luận này là một cố gắng để xác định một số vấn đề này và đề xuất một số quy trình để tránh những sự mơ hồ trong báo cáo.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Stuiver Minze , and Robinson S W , 1974, University of Washington Geosecs North Atlantic carbon-14 results: Earth and Planetary Sci Letters, v 23, p 87–90.

Godwin Harry , 1962, Radiocarbon dating: Nature, v 195, no. 4845, p 943–945.

Olsson, 1970, Radiocarbon Variations and Absolute Chronology, 17

Broecker W S , and Olson E A , 1959, Lamont radiocarbon measurements VI: Radiocarbon, v 1, p 111–132.

Rafter T A and Grant-Taylor T , compilers, 1972, Internat conf on radiocarbon dating, 8th internat conf on Radiocarbon Dating Proc, October, 1972, Royal Soc New Zealand, v 1, p 1.

Polach H A , 1969, Optimisation of liquid scintillation radiocarbon age determinations and reporting of ages: Atomic Energy in Australia, v 12, no. 3, p 21–28.

Polach, 1976, Symposium on scientific methods of research in the study of ancient Chinese Bronzes and South East Asian metal and other archaeological artifacts Proc

Flint R F and Deevey E S , 1961, Editorial statement: Radiocarbon Supp, Am Jour Sci, v 3.