Sự khác biệt trong các đặc điểm lâm sàng giữa nhóm bệnh nhân phản ứng với điều trị bảo tồn và nhóm kháng trị (điều trị phẫu thuật) ở bệnh nhân mắc chứng thực quản búa

Esophagus - Tập 18 - Trang 138-143 - 2020
Noriyuki Kawami1, Shintaro Hoshino1, Yoshimasa Hoshikawa1, Nana Takenouchi1, Yuriko Hanada1, Tomohide Tanabe1, Mai Koeda1, Eri Monma1, Osamu Goto1, Mitsuru Kaise1, Katsuhiko Iwakiri1
1Department of Gastroenterology, Nippon Medical School Graduate School of Medicine, Tokyo, Japan

Tóm tắt

Chứng thực quản búa (jackhammer esophagus - JE) là một bệnh hiếm gặp với các đặc điểm lâm sàng không rõ ràng. Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh hồi cứu các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân mắc JE mà triệu chứng được kiểm soát bằng điều trị bảo tồn, chẳng hạn như quan sát hoặc sử dụng thuốc, so với những bệnh nhân cần điều trị phẫu thuật, chẳng hạn như phẫu thuật cắt cơ hoặc phẫu thuật nội soi miệng. Trong nghiên cứu này, 18 bệnh nhân mắc JE đã được đưa vào. Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm: nhóm bệnh nhân phản ứng với điều trị bảo tồn (nhóm C) và nhóm bệnh nhân kháng trị với điều trị bảo tồn và được phẫu thuật (nhóm S). Tuổi tác, giới tính, thời gian bệnh trước khi điều trị, triệu chứng, kết quả nội soi thực quản-dạ dày-tá tràng (EGD), kết quả chụp thực quản, độ dày thành thực quản qua chụp CT, số lần nuốt với co bóp quá mức trong 10 lần nuốt nước, và giá trị tích số co bóp tối đa (DCI) được so sánh giữa các nhóm. Mười ba trong số 18 bệnh nhân (72%) thuộc nhóm C và năm trong số 18 bệnh nhân (28%) thuộc nhóm S. Không có sự khác biệt đáng kể nào về tuổi tác, giới tính, thời gian bệnh trước khi điều trị, triệu chứng, kết quả EGD, kết quả chụp thực quản, độ dày thành thực quản, hoặc số lần nuốt với co bóp quá mức giữa các nhóm. Trên máy đo huyết áp thực quản Starlet, giá trị DCI tối đa trung vị cao hơn đáng kể ở nhóm S (32.651 mmHg-s-cm) so với nhóm C (17.926 mmHg-s-cm) (P = 0,0136). Việc điều trị JE cần được xem xét cẩn thận vì một số bệnh nhân cần phẫu thuật, trong khi những bệnh nhân khác chỉ cần điều trị bảo tồn. Giá trị DCI cao hơn ở bệnh nhân mắc JE có thể dự đoán sự kháng thuốc đối với điều trị bảo tồn.

Từ khóa

#jackhammer esophagus #điều trị bảo tồn #điều trị phẫu thuật #đặc điểm lâm sàng #tích số co bóp tối đa

Tài liệu tham khảo

Kahrilas PJ, Bredenoord AJ, Fox M, et al. The Chicago Classification of esophageal motility disorders, v3.0. Neurogastroenterol Motil. 2015;27:160–74. Roman S, Pandolfino JE, Chen J, et al. Phenotypes and clinical context of hypercontractility in high-resolution esophageal pressure topography (EPT). Am J Gastroenterol. 2012;107:37–45. Khan MA, Kumbhari V, Ngamruengphong S, et al. Is POEM the answer for management of spastic esophageal disorders? A systematic review and meta-analysis. Dig Dis Sci. 2017;62:35–44. Khashab MA, Familiari P, Draganov PV, et al. Peroral endoscopic myotomy is effective and safe in non-achalasia esophageal motility disorders: an international multicenter study. Endosc Int Open. 2018;6:E1031–E1036. Inoue H, Shiwaku H, Iwakiri K, et al. Clinical practice guidelines for peroral endoscopic myotomy. Dig Endosc. 2018;30:563–79. Halber MD, Daffner RH, Thompson WM. CT of the esophagus: I. Normal appearance. Am J Roentgenol. 1979;133:1047–50. Goldberg MF, Levine MS, Torigian DA. Diffuse esophageal spasm: CT findings in seven patients. Am J Roentgenol. 2008;191:758–63. Rui Nakato R, Manabe N. Clinical experience with four cases of jackhammer esophagus. Esophagus. 2016;13:208–14. Nomura T, Iwakiri K, Uchida E. Thoracoscopic treatment of a patient with jackhammer esophagus. Dig Endosc. 2014;26:753–4. Iwakiri K, Hoshihara Y, Kawami N, et al. The appearance of rosette-like esophageal folds ("esophageal rosette") in the lower esophagus after a deep inspiration is a characteristic endoscopic finding of primary achalasia. J Gastroenterol. 2010;45:422–5. Hoshikawa Y, Hoshino S, Kawami N, et al. Possible new endoscopic finding in patients with achalasia: "Gingko leaf sign". Esophagus. 2020;17:208–13. Kato T, Naiki T, Araki H, et al. Diffuse esophageal spasm. Gastrointest Endosc. 2004;60:428. Misra SP, Dwivedi M, Gupta SC. Endoscopic diagnosis of corkscrew esophagus. Gastrointest Endosc. 2001;53:779. Santander C, Chavarria-Herbozo CM, Becerro-Gonzalez I, et al. Impaired esophageal motor function in eosinophilic esophagitis. Rev Esp Enferm Dig. 2015;107:622–9. Sato H, Nakajima N, Takahashi K, et al. Proposed criteria to differentiate heterogeneous eosinophilic gastrointestinal disorders of the esophagus, including eosinophilic esophageal myositis. World J Gastroenterol. 2017;23:2414–23. Sato H, Nakajima N, Hasegawa G, et al. Immunohistochemical differentiation of eosinophilic esophageal myositis from eosinophilic esophagitis. J Gastroenterol Hepatol. 2017;32:106–13. Jacoby DB, Gleich GJ, Fryer AD. Human eosinophil major basic protein is an endogenous allosteric antagonist at the inhibitory muscarinic M2 receptor. J Clin Invest. 1993;91:1314–8. Aceves SS, Chen D, Newbury RO, et al. Mast cells infiltrate the esophageal smooth muscle in patients with eosinophilic esophagitis, express TGF-beta1, and increase esophageal smooth muscle contraction. J Allergy Clin Immunol. 2010;126:1198.e4–204.e4.