Phát triển các dẫn xuất pyrimidine ghép nối và thay thế như là các tác nhân chống ung thư mạnh (Một bài tổng quan)

Pharmaceutical Chemistry Journal - Tập 54 - Trang 1215-1226 - 2021
Nahid Abbas1, P. M. Gurubasavaraja Swamy1, Prasad Dhiwar1, Shilpa Patel1, D. Giles1
1Department of Medicinal Chemistry, Acharya and BM Reddy College of Pharmacy, Bengaluru, India

Tóm tắt

Khung pyrimidine là một heterocycle dẫn đầu đa năng trong sự phát triển dược phẩm. Nó có tính phản ứng hóa học đa dạng, khả năng truy cập và một loạt hoạt động sinh học phong phú. Trong vài năm qua, các dẫn xuất pyrimidine đã được phát triển mạnh mẽ như là các tác nhân chống ung thư mạnh mẽ. Bài tổng quan này nhấn mạnh tình trạng hiện tại của các phân tử pyrimidine trong liệu pháp điều trị ung thư. Các mô hình in vivo đã được liệt kê cho các loại ung thư cụ thể. Mối quan hệ cấu trúc - hoạt tính (SAR) của các dẫn xuất pyrimidine ghép nối và thay thế đối với hoạt tính chống ung thư được thảo luận. Các nhóm rút điện trên phần aryl gắn với cả pyrimidine thay thế và ghép nối đã ảnh hưởng tích cực và nâng cao khả năng của các phân tử nhỏ mới như là các tác nhân chống ung thư. Các nhóm hiến điện đã làm giảm hoạt tính chống tăng sinh. Do đó, các nhà khoa học và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực hóa học dược phẩm có thể thiết kế các phân tử nhỏ với khung pyrimidine sở hữu nhiều tiềm năng chống ung thư hơn.

Từ khóa

#pyrimidine #dẫn xuất #tác nhân chống ung thư #mối quan hệ cấu trúc - hoạt tính #hóa học dược phẩm

Tài liệu tham khảo

National Institutes of Health, SEER*Stat Databases: November 2016 Submission, National Cancer Institute (2017). E. Ward, R. L. Sherman, S. J. Henley, et al., J. Natl. Cancer. Inst., 111(12), 1279 – 1297 (2019). S. L. Klein and K. L. Flanagan. Nat. Rev. Immunol., 16(10), 626 (2016). R. Baskar, K. A. Lee, R. Yeo, and K. W. Yeoh, Int. J. Med. Sci., 9(3), 193 (2012). S. K. Baloch, L. J. Ling, H. Y. Qiu, et al., RSC Adv., 4(67), 35588 – 35596 (2014). X. Wang, H. Su, C. Chen, and X. Cao, RSC Adv., 5(20), 15597 – 15602 (2015). X. J. Liang, C. Chen, Y. Zhao, and P. C. Wang, Multidrug Resist. Cancer, 467 – 488 (2010). B. G. Ugarkar, H. B. Cottam, P. A. McKernan, et al., J. Med. Chem., 27(8), 1026 – 1030 (1984). M. Bakavoli, G. Bagherzadeh, M. Vaseghifar, et al., Eur. J. Med. Chem., 45(2), 647 – 650 (2010). N. Sunduru, A. Agarwal, S. B. Katiyar, et al., Bioorg. Med. Chem., 14(23), 7706 – 7715 (2006). D. K. Mahapatra, R. S. Shivhare, and P. Kumar, Asian J. Pharm. Sci., 8(1), 6 – 10 (2018). A. Kumar, A. S. Jaggi, and N. Singh, Int. J. Neurosci., 124(10), 777 – 786 (2014). Y. Xia, S. Chackalamannil, M. Czarniecki, et al., J. Med. Chem., 40(26), 4372 – 4377 (1997). T. P. Selvam, C. R. James, P. V. Dniandev, and S. K. Valzita, Res. Pharm., 2, 1 – 9 (2012). C. B. Mishra, R. K. Mongre, S. Kumari, et al., RSC Adv., 6(29), 24491 – 24500 (2016). N. I. Vasilevich, V. V. Tatarskiy, E. A. Aksenova, et al., Pharmaceuticals, 9(2), 19 (2016). Y. Xu, S. Y. Hao, X. J. Zhang, et al., Bioorg. Med. Chem. Lett., 30(3), 126885 (2020). W. A. El-Sayed, A. M. Mohamed, H. S. Khalaf, et al., J. Appl. Pharm. Sci., 7(9), 1 – 11 (2017). H. Zhang, J. Wang, H. Y. Zhao, et al., Bioorg. Med. Chem., 26(12), 3619 – 33 (2018). A. Hoellein, A. Pickhard, F. VonKeitz, et al., Oncotargets, 2, 599 – 609 (2011). I. Astsaturov, V. Ratushny, A. Sukhanova, et al., Sci. Signal., 3, 67 (2010). J. Chen, H. Lu, W. Zhou, et al., Oncol. Rep., 33, 1860 – 1866 (2010). J. Zhang, X Pan, I. A. Astsaturov, et al., J. Clin. Oncol., 29, e13038 (2011). Z. Knight, H Lin, and K. Shokat, Nat. Rev. Cancer, 10, 130 – 137 (2010). W. Zhu, H. Chen, Y Wang, et al., J. Med. Chem., 60, 6018 – 6035 (2017). E. Wood, A. Truesdale, O. McDonald, et al., Cancer Res., 64, 6652 – 6659 (2004). A. Gangjee, S. Kurup, M. Ihnat, et al., Bioorg. Med. Chem., 20, 910 – 914 (2012). A. Gangjee, S. Kurup, M. Ihnat, et al., Bioorg Med Chem. 18, 3575 – 87 (2010). S. Kurup, B. McAllister, P. Liskova, et al., J. Enzyme Inhib. Med. Chem., 33(1), 74 – 84 (2018). A. A. Saddik, A. M. Kamal-El-Dean, W. A. El-Said, et al., J. Heterocycl. Chem., 55(9), 2111 – 2122 (2018). N. D. Vala, H. H. Jardosh, and M. P. Patel, Chin. Chem. Lett., 27, 168 – 172 (2016). C. Bingi, N. R. Emmadi, M. Chennapuram, et al., Bioorg. Med. Chem. Lett., 25, 1915 – 1919 (2015). D. Killander and O. Sterner, Eur. J. Org. Chem., 8, 1594 – 1596 (2014). J. Safari and L. Javadian, Ultrason. Sonochem., 22, 341 – 348 (2015). R. M. Okasha, F. F. Alblewi, T. H. Afifi, et al., Molecules, 22(3), 479 (2017). H. A. Allam , E. E. Aly, A. K. Farouk, et al., Bioorg. Chem., 6, 103726 (2020).