Xác định nồng độ thorium trong mẫu đất và mẫu cát bằng phương pháp phân tích hoạt hóa neutron bằng thiết bị

Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry - Tập 294 - Trang 333-336 - 2012
D. G. Mishra1, R. Acharya2, K. K. Swain3, R. M. Joshi1, V. M. Joshi1, P. C. Verma1, A. G. Hegde1, A. V. R. Reddy3
1Health Physics Division, Bhabha Atomic Research Centre, Trombay, India
2Radiochemistry Division, Bhabha Atomic Research Centre, Mumbai, India
3Analytical Chemistry Division, Bhabha Atomic Research Centre, Mumbai, India

Tóm tắt

Thorium cùng với các sản phẩm con hiện diện trong đất là một trong những yếu tố đóng góp chính vào liều gamma bên ngoài trong môi trường. Để thiết lập các mức liều, việc định lượng hàm lượng thorium trong các mẫu đất là rất quan trọng. Như một phần của chương trình giám sát bức xạ môi trường trước hoạt động, tổng cộng 23 mẫu đất và sáu mẫu cát đã được thu thập từ các vị trí khác nhau quanh địa điểm nhà máy điện hạt nhân đề xuất tại Jaitapur, Maharashtra. Nồng độ thorium trong các mẫu này đã được xác định bằng phương pháp phân tích hoạt hóa neutron bằng thiết bị (INAA). Các mẫu được chiếu xạ bằng neutron tại lò phản ứng Apsara với độ flux neutron khoảng 5 × 10^11 cm−2 s−1 và phương pháp phân tích phóng xạ đã được thực hiện bằng cách sử dụng phổ gamma năng lượng cao. Phương pháp tương đối của INAA đã được sử dụng để định lượng thorium bằng cách sử dụng tia gamma 311.9 keV của 233Pa, sản phẩm con của 233Th. Nồng độ thorium trong các mẫu đất và mẫu cát nằm trong khoảng từ 4.0 đến 18.8 và từ 1.2 đến 6.2 mg kg−1 tương ứng.

Từ khóa

#thorium #phân tích hoạt hóa neutron #mẫu đất #mẫu cát #bức xạ gamma #giám sát môi trường

Tài liệu tham khảo

AERBs guide no. AERB/SG/G-8 (2001), p 28 Verma PC, Ravi PM, Singhal RK, Usha N, Hemlatha P, James JP, Dahiya S, Ajay K, Sugandhi S, Hegde MN, Dutta M, Joshi RM, Selvi BS, Mishra DG and Hegde AG (2007) BARC Bulletin BARC/2007/1/003 Gusain GS, Badoni Manjari, Ganesh P, Yogesh P, Ramachandran TV, Ramola RC (2003) Indian J Phys 83:1215–1220 Patra AK, Sudhakar J, Ravi PM, James JP, Hedge AG (2006) J Radioanal Nucl Chem 270:307–312 Rozmaric M, Ivsic AG, Grahek Z (2009) Talanta 80:352–362 Fujino O, Umetani S, Ueno E, Shigeta k, Matsuda T (2000) Anal Chim Acta 420:65–71 Abusini M, Al-ayasreh K, Al-Jundi J (2008) Radiat Prot Dosim 128:213–216 Morgan JW, Lovering JF (1963) Anal Chim Acta 28:405–417 Kuppers G (2001) Radiat Prot Dosim 97:123–125 Akhter P, Orfi SD, Kawamura H, Ahmad N, Khaleeq-ur-Rahman M (2002) J Environ Radioact 62:123–127 Zeisler R, Vajda N, Lamaze G, Molnar GL (2003) Handbook of nuclear chemistry, vol 3. Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, p 303 Johns FB, Hahn PB, Thome DJ and Bretthauer EW (1979) U.S. Environmental Protection Agency (EPA). EMSL-LV-0539-17 Manigandan PK, Manikandan NM (2008) Iranian J Radiat Res 6:7–12 Patra AK, Jaison TJ, Baburajan A, Hegde AG (2008) Radiat Prot Dosim 131:487–494 Patra AK, Sudhakar J, Ravi PM, James JP, Hegde AG, Joshi ML (2006) J Radioanal Nucl Chem 270:307–312 Malanca A, Gaidolfi L, Pessina V, Dallara G (1996) J Environ Radioact 30:55–67 Seddeek MK, Badran HM, Sharshar T, Elnimr T (2005) J Environ Radioact 84:21–50 UNSCEAR (2000) United Nations Scientific Committee on the effects of atomic radiation, vol I. United Nation, New York, Annex B