Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Xác định độ dẫn điện của các lớp than cốc khô
Tóm tắt
Độ dẫn điện của lớp than cốc đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất FeMn, SiMn và FeCr trong lò hồ quang chìm. Trong các quy trình này, lớp than cốc nằm bên dưới và xung quanh đầu điện cực, bao gồm than cốc luyện kim, xỉ, khí và các giọt kim loại. Do những cơ chế cơ bản xác định độ dẫn điện của lớp than cốc vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn, nghiên cứu này tập trung vào độ dẫn điện của các lớp than cốc khô, bao gồm các vật liệu có carbon khác nhau, tức là các lớp than cốc không chứa xỉ hay kim loại. Một phương pháp đáng tin cậy để so sánh độ dẫn điện thể tích của các loại than cốc luyện kim khác nhau ở nhiệt độ 1500 °C đến 1600 °C đã được phát triển. Thiết bị được thiết kế cho các vật liệu có kích cỡ công nghiệp, và độ dẫn điện của than antraxit, than củi, than cốc dầu và than cốc luyện kim đã được đo. Độ dẫn điện ở nhiệt độ cao của than cốc Magnitogorsk, loại có độ dẫn điện cao nhất trong các loại than cốc luyện kim được nghiên cứu, gấp đôi độ dẫn điện của than cốc Corus, loại có độ dẫn điện thấp nhất. Than cốc Zdzieszowice và SSAB nằm giữa với độ dẫn điện giảm dần theo thứ tự tương ứng. Độ dẫn điện của than antraxit, than củi và than cốc dầu nói chung cao hơn độ dẫn điện của các loại than cốc luyện kim, dao động từ khoảng hai đến khoảng tám lần độ dẫn điện của than cốc Corus ở 1450 °C. Xu hướng chung là độ dẫn điện thể tích của các vật liệu carbon giảm khi nhiệt độ và kích thước hạt tăng lên.
Từ khóa
#độ dẫn điện #lớp than cốc #vật liệu carbon #than cốc luyện kim #nhiệt độ caoTài liệu tham khảo
N.A. Barcza, A. Koursaris, J.B. See, and W.A. Gericke: 37th Electric Furnace Conf. Proc., Detroit, MI, 1979, AIME, Warrendale, PA, 1979, pp. 19–33
S. Yoneka, K. Harada, K. Kojima, and K. Nakagawa: INFACON '80, 2nd Int. Ferro-Alloy Congr., Lausanne, Switzerland, IPFEO, Lausanne, Switzerland, 1980, pp. 386–99
Eli Ringdalen: Ph.D. Thesis, NTNU, Trondheim, Norway, 1999, pp. 153–58
S.E. Olsen and M. Tangstad: INFACON X, Cape Town, South Africa, SAIMM, Marshalltown, South Africa, 2004, pp. 231–38
J.H. Downing and L. Urban: J. Met., 1966, Mar., pp. 337–44
H.M. Dijs, J.F. Taylor, A.F.S. Schoukens, L.J. Farrel, R.G. Fagan, and V. Newey: Report No. 1997, National Institute for Metallurgy, Randburg, South Africa, Mar. 1979
J.A. Bakken and A.N. Wærnes: Report No. 341173.10/ANW/11b, Norges teknisk-naturvitenskapelige forskningsråd, Oslo, Norway, Mar. 19, 1986
Y. Miyauchi, M. Mochida, and Y. Fuchi: INFACON IX, 2001, pp. 236–43
Y. Miyauchi, T. Nishi, K. Saito, and Y. Kizu: INFACON X, Cape Town, South Africa, SAIMM, Marshalltown, South Africa, 2004
M.S. Rennie: Report No. 1606, National Institute for Metallurgy, Randburg, South Africa, Feb. 1974
S. Olsen: Student Report, Department of Materials Science and Engineering, NTNU, Trondheim, Norway, 2002–2003
P.A. Eidem and S. Olsen: “Specific Resistance in Coke Beds,” Report, Eramet Norway AS, Trondheim, Norway, 2003
S. Olsen: Master’s Thesis, Department of Materials Science and Engineering, NTNU, Trondheim, Norway, 2004
P.A. Eidem: Report No. STF80 F04012, SINTEF Materials Technology, Trondheim, Norway, Nov. 2004
K. Willand: Measurement of the Electrical Resistance of Ferrochromium Furnace Charges, National Institute for Metallurgy, Randburg, South Africa, Apr. 1975
J. Kaczorowski and T. Lindstad: 2005 Int. Conf. on Coal Science and Technology, Okinawa, Japan, Oct. 2005
W.W. Gill and J.V. Dubrawski: Ironmaking Steelmaking, 1984, vol. 11 (4), pp. 181–85
“Tokai’s Extruded Graphite Data Sheet, FE,EE250,” Tokai Carbon Europe Ltd., Mar. 2002
S. Wasbø: Eramet Norway AS, Trondheim, Norway, private communication
R. Holm: Electric Contacts, Theory and Application, Springer-Verlag, New York, NY, 1967
P.A. Eidem, M. Tangstad, and J.A. Bakken: INFACON XI, New Delhi, India, Macmillan India LTD, New Delhi, India, 2007