Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Giảm tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ (SSI) trong phẫu thuật thay khớp hông và gối sau nhiều can thiệp kiểm soát nhiễm trùng
Tóm tắt
BỐI CẢNH/MỤC TIÊU: Để đối phó với sự gia tăng có nhận thức về nhiễm trùng vết mổ (SSI) sau phẫu thuật thay khớp hông và gối, đã tiến hành giám sát hồi cứu tại một bệnh viện đại học chăm sóc cấp ba với 1442 giường bệnh cho các can thiệp thực hiện trong năm 2003. Kết quả cho thấy tỷ lệ SSI sau phẫu thuật thay khớp hông là 2.6 SSI/100 can thiệp (12/465) và tỷ lệ SSI sau phẫu thuật thay khớp gối là 2.5 SSI/100 can thiệp (8/342). Các tỷ lệ này cao hơn so với giá trị trung bình gộp của Hệ thống Giám sát Nhiễm khuẩn Bệnh viện Quốc gia (NNIS) năm 2003 với 1.5 SSI/100 thủ thuật khớp hông và 1.2 SSI/100 thủ thuật khớp gối. SSI liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong tăng, kéo dài thời gian nằm viện, và có thể dẫn đến tàn tật vĩnh viễn. Giám sát tích cực kết hợp với phản hồi tỷ lệ, giáo dục về thực hành tốt nhất, quan sát trong phòng mổ (OR) để xác định những thiếu sót trong quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn (IC), và khuyến nghị cải thiện thực hành đã được áp dụng để giảm tỷ lệ SSI trong phẫu thuật thay khớp hông và gối. PHƯƠNG PHÁP: Nhiễm trùng vết mổ sạch, loại I trong phẫu thuật thay khớp hông hoặc gối được xác định theo các định nghĩa của NNIS. Phản hồi tỷ lệ cho các đội phẫu thuật được thực hiện thông qua các cuộc họp với các bên liên quan và thư gửi cho các bác sĩ phẫu thuật. Giáo dục nhân viên OR được thực hiện qua các buổi đào tạo và mô-đun tự học ngăn ngừa SSI. Các chuyên gia IC đã thực hiện quan sát trong OR và các khuyến nghị được chia sẻ với các bên liên quan và tích hợp vào thực hành IC trong OR. Những khuyến nghị này bao gồm cải thiện thời gian dự phòng kháng sinh trước phẫu thuật, sắp xếp các ca nhiễm trùng sau trong ngày, giảm thiểu tiệt trùng nhanh, và đảm bảo rằng bác sĩ phẫu thuật đeo khẩu trang trước khi vào OR và đội mũ Stryker. Các khuyến nghị bổ sung liên quan đến việc thực hiện chuẩn bị da thích hợp, giảm lưu lượng trong phòng OR và mặc trang phục phù hợp. KẾT QUẢ: Tỷ lệ SSI khớp hông năm 2003 là 2.6 SSI/100 thủ thuật (12/465). Tỷ lệ SSI khớp hông năm 2004 là 1.5 SSI/100 thủ thuật (7/433), giảm 42% (p=0.33). Tỷ lệ SSI khớp gối năm 2003 là 2.5 SSI/100 cán thiệp (8/342). Tỷ lệ SSI khớp gối năm 2004 là 2.1 SSI/100 thủ thuật (6/305), giảm 16% (p=0.75). KẾT LUẬN: Giám sát tích cực kết hợp với nhiều can thiệp ngăn ngừa SSI tập trung vào giáo dục, quan sát và phản hồi cho đội phẫu thuật đã làm giảm rõ rệt tỷ lệ SSI sau phẫu thuật thay khớp hông và gối, mặc dù sự giảm này không có ý nghĩa thống kê. Bước tiếp theo là một nghiên cứu trường hợp đối chứng để xác định các yếu tố rủi ro cụ thể đối với cơ sở này về SSI sau phẫu thuật thay khớp hông và gối.