Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Xây dựng và đặc trưng hóa các nhiễm sắc thể vòng tâm và nhiễm sắc thể thẳng không tâm trong nấm men phân khối
Tóm tắt
Việc làm gián đoạn gen và sửa chữa khoảng trống của DNA nhiễm sắc thể đã trở thành những kỹ thuật thường được sử dụng trong di truyền học nấm men. Để mở rộng khả năng sử dụng các thao tác gen này cho các vùng gen lớn hơn, chúng tôi đã khảo sát kích thước tối đa của DNA nhiễm sắc thể bị gián đoạn hoặc sửa chữa trong điều kiện sống. Tại đây, chúng tôi báo cáo một phương pháp đơn giản, tiềm năng có thể áp dụng rộng rãi, để chọn lọc xóa bỏ một vùng rộng 150 kb, hoặc làm đầy khoảng trống 100 kb trong hệ gen của nấm men phân khối. Điều này cho phép tạo ra các nhiễm sắc thể thẳng không tâm bằng cách xóa bỏ hoặc nhân bản các DNA chức năng lớn có tâm vào các nhiễm sắc thể vòng nhỏ bằng cách làm đầy khoảng trống. Độ trung thực của việc làm đầy khoảng trống thu được rất cao, dựa trên việc lập bản đồ tiêu hóa một phần của các DNA đã sửa chữa khoảng trống. Bằng cách phân tích một loạt các nhiễm sắc thể vòng nhỏ như vậy, chúng tôi kết luận rằng chỉ một phần của vùng tâm lặp lại, bao gồm miền trung tâm, là cần thiết cho việc phân ly nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân và giảm phân. Mặc dù các nhiễm sắc thể thẳng không tâm không ổn định, nhưng vẫn có thể được duy trì, cho thấy rằng có thể xây dựng một vector không tâm cho các đoạn DNA lớn trong sinh vật này.
Từ khóa
#nấm men phân khối; gián đoạn gen; sửa chữa khoảng trống; nhiễm sắc thể thẳng không tâm; nhiễm sắc thể vòngTài liệu tham khảo
Allshire RC, Cranston G, Gosden JR, Maule JC, Hastie ND, Fantes PA (1987) Cell 50:391–403
Burke DT, Carle GF, Olson MV (1987) Science 236:806–812
Capecchi MR (1989) TIG 5:70–76
Chikashige Y, Kinoshita N, Nakaseko Y, Matsumoto T, Murakami S, Niwa O, Yanagida M (1989) Cell 57:739–751
Clarke L, Amstutz H, Fishel B, Carbon J (1986) Proc Natl Acad Sci USA 83:8253–8257
Fan J-B, Chikashige Y, Smith CL, Niwa O, Yanagida M, Cantor CR (1988) Nucleic Acids Res 17:2801–2818
Fishel B, Amstutz H, Baum M, Carbon J, Clarke L (1988) Mol Cell Biol 8:754–763
Frohman MA, Martin GR (1989) Cell 56:145–147
Greider CW, Blackburn EH (1989) Nature 337:331–337
Hahnenberger KM, Baum MP, Polizzi CM, Carbon J, Clarke L (1989) Proc Natl Acad Sci USA 86:577–581
Heyer W-D, Sipiczki M, Kohli J (1986) Mol Cell Biol 6:80–89
Hottinger H, Pearson D, Yamao F, Gamulin V, Coolley L, Copper T, Soll D (1982) Mol Gen Genet 188:219–224
Matsumoto T, Fukui K, Niwa O, Sugawara N, Szostak JW, Yanagida M (1987) Mol Cell Biol 7:4424–4430
Murray AW, Szostak JW (1983) Cell 34:961–970
Nakaseko Y, Niwa O, Yanagida M (1984) J Bacteriol 157:334–336
Nakaseko Y, Adachi Y, Funabashi S, Niwa O, Yanagida M (1986) EMBO J 5:1011–1021
Nakaseko Y, Kinoshita N, Yanagida M (1987) Nucleic Acids Res 15:4705–4715
Niwa O, Matsumoto T, Yanagida M (1986) Mol Gen Genet 203:397–405
Niwa O, Matsumoto T, Chikashige Y, Yanagida M (1989) EMBO J 8:3045–3052
Orr-Weaver TL, Szostak JW, Rothstein RJ (1981) Proc Natl Acad Sci USA 78:6354–6358
Orr-Weaver TL, Szostak JW, Rothstein RJ (1983) Methods Enzymol 101:228–245
Pluta AF, Zakian VA (1989) Nature 337:429–433
Rothstein RJ (1983) Methods Enzymol 101:202–211
Schwartz DC, Cantor CR (1984) Cell 37:67–75
Surosky RT, Tye B-C (1985) Proc Natl Acad Sci USA 82:2106–2110
Toda T, Adachi Y, Hiraoka Y, Yanagida M (1984) Cell 37:233–242