So sánh chuỗi gen toàn bộ của ti thể để lựa chọn các vùng không mã hóa cho các nghiên cứu hệ sinh thái ở thực vật một lá mầm: con rùa và con thỏ III
Tóm tắt
Mặc dù bộ gen ti thể chứa nhiều vùng không mã hóa, nhưng có rất ít vùng được khai thác cho các nghiên cứu phát sinh loài giữa các loài khác nhau và địa lý phát sinh giữa các cá thể trong cùng một loài. Trong đánh giá gần đây của chúng tôi về khả năng phát sinh loài của 21 vùng không mã hóa của bộ gen ti thể, chúng tôi nhận thấy rằng các vùng không mã hóa được sử dụng rộng rãi nhất lại là những vùng ít biến đổi, trong khi các vùng có tính biến đổi cao hơn lại hiếm khi được sử dụng. Nghiên cứu đó đã dẫn chúng tôi đến kết luận rằng có thể có những vùng chưa được khám phá trong bộ gen ti thể có mức độ biến đổi tương đối cao hơn nữa. Để khám phá khả năng biến đổi của các vùng chưa được nghiên cứu trước đó, chúng tôi đã so sánh ba cặp chuỗi gen ti thể đơn bản trong ba nhánh thực vật một lá mầm khác nhau:
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Barkman T. J., 2002, Hybrid origin and parentage of Dendrochilum acuiferum (Orchidaceae) inferred in a phylogenetic context using nuclear and plastid DNA sequence data, Systematic Botany, 27, 209
Curtis S. E., 1984, Molecular evolution of chloroplast DNA sequences, Molecular Biology and Evolution, 1, 291
Gielly L., 1994, The use of chloroplast DNA to resolve plant phylogenies: noncoding versus rbcL sequences, Molecular Biology and Evolution, 11, 769
Levinson G., 1987, Slipped‐strand mispairing: a major mechanism for DNA sequence evolution, Molecular Biology and Evolution, 4, 203
Loayza M. D., 2005, Phragmipedium kovachii: molecular systematics of a new world orchid, Orchids, 72, 132
Thompson J. D. Higgins D. G. Gibson T. J.2001.ClustalXComputer program available atftp://ftp://ftp‐igbmc.u‐strasbg.fr/pub/clustalx/.
Wolfe K. H., 1991, Cell culture and somatic cell genetics of plants, vol. 7B, 467