So sánh kết quả lâm sàng sau khi cấy ghép hai loại ống nội nhãn toric với kiểu haptic khác nhau: một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng

Jiajun Sun1,2, Huiran Bai1,2, Wei Cui1,2, Xiaoming Wu1,2
1Department of Ophthalmology, Qingdao Eye Hospital of Shandong First Medical University, Qingdao, People’s Republic of China
2State Key Laboratory Cultivation Base, Shandong Provincial Key Laboratory of Ophthalmology, Shandong Eye Institute, Shandong First Medical University & Shandong Academy of Medical Sciences, Qingdao, People’s Republic of China

Tóm tắt

Nghiên cứu hiệu quả của việc chỉnh sửa tật khúc xạ astigmatism, tính ổn định khi xoay và các yếu tố liên quan của hai loại ống nội nhãn toric có kiểu haptic khác nhau. Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng theo phương pháp tiềm năng. Những bệnh nhân đục thủy tinh thể có tật khúc xạ giác mạc tiền phẫu lớn hơn 1 D đã được cấy ghép ngẫu nhiên ống nội nhãn toric haptic kiểu C-loop (AcrySof-toric IOL) (nhóm A) hoặc ống nội nhãn toric haptic kiểu plate (AT TORBI 709 M IOL) (nhóm B). Tật khúc xạ còn lại, sự xoay của ống nội nhãn và chất lượng thị giác được xác định và so sánh giữa hai nhóm sau 3 tháng phẫu thuật. Bảy mươi chín mắt đã được đưa vào nghiên cứu này, trong đó có 40 mắt ở nhóm A và 39 mắt ở nhóm B. Không phát hiện sự khác biệt đáng kể về thị lực tiền phẫu, áp lực nội nhãn và các thông số sinh học nhãn khoa giữa hai nhóm. Không có sự khác biệt đáng kể về tật khúc xạ còn lại giữa hai nhóm sau 3 tháng phẫu thuật (P > 0.05). Độ xoay ở nhóm A là 3.85 ± 2.92°, độ xoay ở nhóm B là 2.33 ± 2.31°, và sự khác biệt đáng kể về độ xoay của ống nội nhãn đã được xác định giữa hai nhóm (P < 0.05). Khi khám phá các yếu tố liên quan đến sự xoay của hai loại ống nội nhãn toric có kiểu haptic khác nhau, sự xoay sau khi cấy ghép ống nội nhãn toric haptic kiểu C-loop có tương quan tích cực với chiều dài trục (Pearson r = 0.522, P = 0.01) và khoảng cách giác mạc trắng đến trắng (phân tích tương quan Pearson r = 0.356, P = 0.024). Hai loại ống nội nhãn toric có kiểu haptic khác nhau đều hiệu quả trong việc chỉnh sửa tật khúc xạ giác mạc thông thường và cung cấp tính ổn định khi xoay tốt sau phẫu thuật. Tuy nhiên, tính ổn định của ống nội nhãn toric haptic kiểu plate tốt hơn so với ống nội nhãn toric haptic kiểu C-loop. Tính ổn định khi xoay của ống nội nhãn toric haptic kiểu C-loop thường liên quan đến chiều dài trục và khoảng cách giác mạc trắng đến trắng.

Từ khóa

#ống nội nhãn toric #tật khúc xạ #ổn định khi xoay #kiểu haptic #đục thủy tinh thể

Tài liệu tham khảo

Bascaran L, Mendicute J, Macias-Murelaga B, Arbelaitz N, Martinez-Soroa I (2013) Efficacy and stability of AT TORBI 709 M toric IOL. J Refract Surg (Thorofare, N.J. : 1995) 29(3):194–199. https://doi.org/10.3928/1081597X-20130129-02 Collier Wakefield O, Annoh R, Nanavaty MA (2016) Relationship between age, corneal astigmatism, and ocular dimensions with reference to astigmatism in eyes undergoing routine cataract surgery. Eye (London, England) 30(4):562–569. https://doi.org/10.1038/eye.2015.274 Novis C (2000) Astigmatism and toric intraocular lenses. Curr Opin Ophthalmol 11(1):47–50. https://doi.org/10.1097/00055735-200002000-00007 Wolffsohn JS, Buckhurst PJ (2010) Objective analysis of toric intraocular lens rotation and centration. J Cataract Refract Surg 36(5):778–782. https://doi.org/10.1016/j.jcrs.2009.12.027 Chang DF (2008) Comparative rotational stability of single-piece open-loop acrylic and plate-haptic silicone toric intraocular lenses. J Cataract Refract Surg 34(11):1842–1847. https://doi.org/10.1016/j.jcrs.2008.07.012 Felipe A, Artigas JM, Díez-Ajenjo A, García-Domene C, Alcocer P (2011) Residual astigmatism produced by toric intraocular lens rotation. J Cataract Refract Surg 37(10):1895–1901. https://doi.org/10.1016/j.jcrs.2011.04.036 American National Standards Institute I. American national standards for ophthalmics-toric intraocular lenses. New York,NY,ANSI Z80.30 2010 Zhu X, Meng J, He W, Rong X, Lu Y (2020) Comparison of the rotational stability between plate-haptic toric and C-loop haptic toric IOLs in myopic eyes. J Cataract Refract Surg 46(10):1353–1359. https://doi.org/10.1097/j.jcrs.0000000000000259 Kim YJ, Wee WR, Kim MK (2019) Efficacy of 4-Haptic bitoric intraocular lens implantation in Asian patients with cataract and astigmatism. Korean J Ophthalmol: KJO 33(1):36–45. https://doi.org/10.3341/kjo.2018.0041 Yao Y, Meng J, He W, Zhang K, Wei L, Cheng K, Lu Y, Zhu X (2021) Associations between anterior segment parameters and rotational stability of a plate-haptic toric intraocular lens. J Cataract Refract Surg 47(11):1436–1440. https://doi.org/10.1097/j.jcrs.0000000000000653 Vandekerckhove K (2018) Rotational stability of monofocal and trifocal intraocular toric lenses with identical design and material but different surface treatment. J Refract Surg (Thorofare, N.J. : 1995) 34(2):84–91. https://doi.org/10.3928/1081597X-20171211-01 Maedel S, Hirnschall N, Chen YA, Findl O (2014) Rotational performance and corneal astigmatism correction during cataract surgery: aspheric toric intraocular lens versus aspheric nontoric intraocular lens with opposite clear corneal incision. J Cataract Refract Surg 40(8):1355–1362. https://doi.org/10.1016/j.jcrs.2013.11.039 Linnola RJ, Werner L, Pandey SK, Escobar-Gomez M, Znoiko SL, Apple DJ (2000) Adhesion of fibronectin, vitronectin, laminin, and collagen type IV to intraocular lens materials in pseudophakic human autopsy eyes. Part 1: histological sections. J Cataract Refract Surg 26(12):1792–1806. https://doi.org/10.1016/s0886-3350(00)00748-3 Mingo-Botín D, Muñoz-Negrete FJ, Won Kim HR, Morcillo-Laiz R, Rebolleda G, Oblanca N (2010) Comparison of toric intraocular lenses and peripheral corneal relaxing incisions to treat astigmatism during cataract surgery. J Cataract Refract Surg 36(10):1700–1708. https://doi.org/10.1016/j.jcrs.2010.04.043 Chang DF (2003) Early rotational stability of the longer Staar toric intraocular lens: fifty consecutive cases. J Cataract Refract Surg 29(5):935–940. https://doi.org/10.1016/s0886-3350(02)01843-6 Hashemi H, Khabazkhoob M, Emamian MH, Shariati M, Yekta A, Fotouhi A (2015) White-to-white corneal diameter distribution in an adult population. J Curr Ophthalmol 27(1–2):21–24. https://doi.org/10.1016/j.joco.2015.09.001 Wei L, He W, Meng J, Qian D, Lu Y, Zhu X (2021) evaluation of the white-to-white distance in 39,986 Chinese cataractous eyes. Invest Ophthalmol Vis Sci 62(1):7. https://doi.org/10.1167/iovs.62.1.7 Patel CK, Ormonde S, Rosen PH, Bron AJ (1999) Postoperative intraocular lens rotation: a randomized comparison of plate and loop haptic implants. Ophthalmology 106(11):2190–2196. https://doi.org/10.1016/S0161-6420(99)90504-3 Prinz A, Neumayer T, Buehl W, Vock L, Menapace R, Findl O, Georgopoulos M (2011) Rotational stability and posterior capsule opacification of a plate-haptic and an open-loop-haptic intraocular lens. J Cataract Refract Surg 37(2):251–257. https://doi.org/10.1016/j.jcrs.2010.08.049