Nghiên cứu so sánh hiệu quả của dexmedetomidine và fentanyl đối với lo âu và đau đớn của sản phụ với các kiểu gen COMTval158met khác nhau

BMC Anesthesiology - Tập 22 Số 1 - 2022
Ting Lin1, Jiang Han1, Yi-Juan Feng1, Cui-Xia Pu1, Ying Zhang1
1Department of Anesthesiology, Hospital (T.C.M) Affiliated to Southwest Medical University, Chunhui Road 182#, Luzhou, Sichuan, 646000, China

Tóm tắt

Tóm tắt Mục tiêu

Nghiên cứu này điều tra tác động của đa hình gien COMTval158met lên lo âu và đau đớn của người mẹ trong quá trình sinh nở và hiệu quả giảm đau và giảm lo âu của dexmedetomidine trong khi sinh.

Phương pháp

Quy tụ 61 phụ nữ mang thai, những người đã được nhập viện tại bệnh viện của chúng tôi từ tháng Giêng đến tháng Mười Một năm 2016, được tuyển chọn và chia ngẫu nhiên thành hai nhóm, nhóm F và nhóm D. Những phụ nữ mang thai trong nhóm F được giảm đau trong chuyển dạ bằng ropivacaine kết hợp với fentanyl. Những phụ nữ mang thai trong nhóm D được giảm đau trong chuyển dạ bằng ropivacaine kết hợp với dexmedetomidine. Trước và sau khi giảm đau trong chuyển dạ, kiểu gen COMT trong máu từ hai nhóm đã được phát hiện và tình trạng lo âu và giảm đau trong chuyển dạ được phân tích. Sau đó, mối quan hệ giữa lo âu trong chuyển dạ, giảm đau và đa hình gien COMT được phân tích.

Kết quả

Trong số 61 phụ nữ mang thai, có 30 phụ nữ là đồng hợp tử hoang dã (GG) của COMT, 22 phụ nữ là dị hợp tử biến đổi (GA), và chín phụ nữ là đồng hợp tử biến đổi (AA), tỉ lệ đột biến của allele A là 23.77%. Điểm số trạng thái lo âu, điểm số đặc điểm lo âu và điểm số đau trong kiểu gen AA cao hơn đáng kể so với kiểu gen GG và GA (p < 0.05). Có sự khác biệt đáng kể về hiệu quả điều trị lo âu chuyển dạ giữa các kiểu gen GG và AA giữa nhóm D và F (p < 0.05), hiệu quả của nhóm D tốt hơn nhóm F trong việc điều trị lo âu khi sinh, không có sự khác biệt đáng kể về điểm số lo âu giữa hai nhóm trong các kiểu gen GA (p > 0.05); không có sự khác biệt đáng kể về độ đau giữa nhóm D và F trong các kiểu gen GG, GA, và AA (p > 0.05). Không có sự khác biệt đáng kể về điểm số đau và lo âu giữa ba kiểu gen trong nhóm D (p > 0.05), có sự khác biệt đáng kể về điểm số đau giữa ba kiểu gen trong nhóm F (p < 0.05), nhưng không có sự khác biệt đáng kể về lo âu (p > 0.05).

Kết luận

Đột biến của gien COMTval158met dẫn đến tăng cường lo âu và đau đớn trong quá trình sinh nở. Tác động của dexmedetomidine đối với lo âu của các kiểu gen GG và AA tốt hơn so với fentanyl, và đột biến của gien COMTval158met không ảnh hưởng đến hiệu quả của dexmedetomidine.

Từ khóa

#COMTval158met #lo âu #giảm đau #phụ nữ mang thai #dexmedetomidine #fentanyl

Tài liệu tham khảo

Guszkowska M. The effect of exercise and childbirth classes on fear of childbirth and locus of labor pain control. Anxiety Stress Coping. 2014;27(2):176–89.

Angle P, Landy CK, Charles C, et al. Phase 1 development of an index to measure the quality of neuraxial labour analgesia: exploring the perspectives of childbearing women. Can J Anaesth. 2010;57(5):468–78.

Mizuno A, Cherepanov SM, Kikuchi Y, et al. Lipo-oxytocin-1, a Novel Oxytocin Analog Conjugated with Two Palmitoyl Groups, Has Long-Lasting Effects on Anxiety-Related Behavior and Social Avoidance in CD157 Knockout Mice. Brain Sci. 2015;5(1):3–13.

Hawkins JL. Epidural analgesia for labor and delivery. N Engl J Med. 2010;362(16):1503–10.

Lotsch J, Skarke C, Liefhold J, Geisslinger G. Genetic predictors of the clinical response to opioid analgesics: clinical utility and future perspectives. Clin Pharmacokinet. 2004;43(14):983–1013.

Abood ME. Molecular biology of cannabinoid receptors. Handb Exp Pharmacol. 2005;168:81–115.

Finan PH, Zautra AJ, Davis MC, et al. COMT moderates the relation of daily maladaptive coping and pain in fibromyalgia. Pain. 2011;152(2):300–7.

Mier D, Kirsch P, Meyer-Lindenberg A. Neural substrates of pleiotropic action of genetic variation in COMT: a meta-analysis. Mol Psychiatry. 2010;15(9):918–27.

Fettes PD, Moore CS, Whiteside JB, McLeod GA, Wildsmith JA. Intermittent vs continuous administration of epidural ropivacaine with fentanyl for analgesia during labour. Br J Anaesth. 2006;97(3):359–64.

Fang Q, Qian X, An J, et al. Higher dose dexamethasone increases early postoperative cognitive dysfunction. J Neurosurg Anesthesiol. 2014;26(3):220–5.

Lotta T, Vidgren J, Tilgmann C, et al. Kinetics of human soluble and membrane-bound catechol O-methyltransferase: a revised mechanism and description of the thermolabile variant of the enzyme. Biochemistry. 1995;34(13):4202–10.

Chen J, Lipska BK, Halim N, et al. Functional analysis of genetic variation in catechol-O-methyltransferase (COMT): effects on mRNA, protein, and enzyme activity in postmortem human brain. Am J Hum Genet. 2004;75(5):807–21.

Brummett CM, Hong EK, Janda AM, Amodeo FS, Lydic R. Perineural dexmedetomidine added to ropivacaine for sciatic nerve block in rats prolongs the duration of analgesia by blocking the hyperpolarization-activated cation current. Anesthesiology. 2011;115(4):836–43.

Mantz J, Josserand J, Hamada S. Dexmedetomidine: new insights. Eur J Anaesthesiol. 2011;28(1):3–6.

Sheikh HI, Kryski KR, Smith HJ, et al. Catechol-O-methyltransferase gene val158met polymorphism and depressive symptoms during early childhood. Am J Med Genet B Neuropsychiatr Genet. 2013;162B(3):245–52.

Qiu A, Tuan TA, Ong ML, et al. COMT haplotypes modulate associations of antenatal maternal anxiety and neonatal cortical morphology. Am J Psychiatry. 2015;172(2):163–72.

Tammimaki A, Mannisto PT. Catechol-O-methyltransferase gene polymorphism and chronic human pain: a systematic review and meta-analysis. Pharmacogenet Genomics. 2012;22(9):673–91.

Andersen S, Skorpen F. Variation in the COMT gene: implications for pain perception and pain treatment. Pharmacogenomics. 2009;10(4):669–6.