Liệu pháp kết hợp infliximab và methotrexate cho viêm khớp dạng thấp sớm: Một thử nghiệm ngẫu nhiên, có kiểm soát

Wiley - Tập 50 Số 11 - Trang 3432-3443 - 2004
E. William St. Clair1, Désirée van der Heijde2, Josef S Smolen3, Ravinder N. Maini4, Joan M. Bathon5, Paul Emery6, Edward Keystone7, Michael Schiff8, Joachim R. Kalden9, Ben Wang10, Kimberly L. DeWoody10, Roberta Weiss10, Daniel L. Baker10
1Duke University Medical Center, Durham, North Carolina, USA
2University Hospital Maastricht, Maastricht, The Netherlands
3Medical University of Vienna, Vienna, Austria
4Kennedy Institute of Rheumatology, London, UK
5Johns Hopkins University, Baltimore, Maryland
6University of Leeds, Leeds, UK
7Center for Advanced Therapeutics, Mt. Sinai Hospital, Toronto, Ontario, Canada
8Denver Arthritis Clinic, Denver, Colorado
9Institute for Clinical Immunology, Erlangen, Germany
10Centocor, Inc., Malvern, Pennsylvania

Tóm tắt

Trừu tượngMục tiêu

So sánh lợi ích của việc bắt đầu điều trị bằng methotrexate (MTX) kết hợp infliximab (kháng thể đơn dòng chống yếu tố hoại tử khối u α [anti-TNFα]) với việc chỉ dùng MTX ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (RA) có thời gian mắc bệnh ≤3 năm.

Phương pháp

Các bệnh nhân RA đủ điều kiện nếu họ có bệnh hoạt động và chưa từng được điều trị bằng MTX hoặc chất ức chế TNFα trước đó. Một nghìn bốn mươi chín bệnh nhân đã được chia ngẫu nhiên vào 3 nhóm điều trị theo tỷ lệ 4:5:5: MTX–giả dược, MTX–3 mg/kg infliximab, và MTX–6 mg/kg infliximab. Liều MTX được tăng nhanh đến 20 mg/tuần, và truyền infliximab hoặc giả dược được thực hiện vào các tuần 0, 2, và 6, và mỗi 8 tuần tiếp theo cho đến tuần 46.

Kết quả

Vào tuần thứ 54, tỷ lệ phần trăm trung vị của sự cải thiện theo tiêu chuẩn của Đại học Thấp khớp Hoa Kỳ (ACR-N) cao hơn ở các nhóm MTX–3 mg/kg infliximab và MTX–6 mg/kg infliximab so với nhóm MTX–giả dược (lần lượt là 38.9% và 46.7% so với 26.4%; P < 0.001 cho cả hai phép so sánh). Các bệnh nhân trong nhóm MTX–3 mg/kg infliximab và MTX–6 mg/kg infliximab cũng cho thấy ít dấu hiệu tiến triển bât thường theo hình ảnh hơn so với nhóm chỉ dùng MTX (sự thay đổi trung bình ± tiêu chuẩn lệch chuẩn trong số điểm tổng Sharp đã được sửa đổi bởi van der Heijde ở tuần thứ 54: 0.4 ± 5.8 và 0.5 ± 5.6 so với 3.7 ± 9.6; P < 0.001 cho từng phép so sánh). Ngoài ra, chức năng vật lý được cải thiện đáng kể hơn ở nhóm MTX–3 mg/kg infliximab và MTX–6 mg/kg infliximab so với nhóm MTX–giả dược. Liệu pháp infliximab có liên quan đến xác suất mắc cao hơn của nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là viêm phổi.

Kết luận

Đối với những bệnh nhân RA hoạt động trong giai đoạn sớm, liệu pháp kết hợp MTX và infliximab mang lại lợi ích lâm sàng, hình ảnh, và chức năng lớn hơn so với chỉ dùng MTX.

Từ khóa

#Rheumatoid arthritis #Methotrexate #Infliximab #Anti-TNFα therapy #Radiographic progression #Physical function improvement #Serious infections

Tài liệu tham khảo

Wolfe FE, 1998, The long‐term outcome of rheumatoid arthritis. Work disability: a prospective 18 year study of 816 patients, J Rheumatol, 25, 2108

10.1093/rheumatology/35.11.1106

Fuchs HA, 1989, Evidence of significant radiographic damage in rheumatoid arthritis within the first 2 years of disease, J Rheumatol, 15, 585

10.1136/ard.47.8.648

10.1146/annurev.immunol.19.1.163

10.7326/0003-4819-130-6-199903160-00004

10.1056/NEJM199901283400401

10.1016/S0140-6736(99)05246-0

10.1056/NEJM200011303432202

10.1002/art.10697

10.1056/NEJM200011303432201

10.1002/art.10308

10.7326/0003-4819-124-8-199604150-00001

10.1002/art.10727

10.1016/S0140-6736(98)08513-4

10.1016/S0140-6736(97)01300-7

10.1002/art.10083

Calguneri M, 1999, Combination therapy versus monotherapy for the treatment of patients with rheumatoid arthritis, Clin Exp Rheumatol, 17, 699

10.1002/art.1780310302

10.1002/art.1780230202

10.1097/00005650-199206000-00002

10.1002/1529-0131(199809)41:9<1552::AID-ART5>3.0.CO;2-W

10.1002/art.1780380602

10.1002/art.1780380107

10.1002/1529-0131(199810)41:10<1845::AID-ART17>3.0.CO;2-K

10.1093/rheumatology/35.11.1101

10.1016/S0950-3579(96)80043-4

Van der Heijde D, 2001, Minimal clinical important difference in plain films in RA: group discussions, conclusions, and recommendations, J Rheumatol, 28, 914

Lassere MN, 2001, Reliability of measures of disease activity and disease damage in rheumatoid arthritis: implications for smallest detectable difference, minimal clinically important difference, and analysis of treatment effects in randomized controlled trials, J Rheumatol, 28, 892

Snedecor GW, 1980, Statistical methods

Wells GA, 1993, Minimum important difference between patients with rheumatoid arthritis: the patient's perspective, J Rheumatol, 20, 557

10.1002/art.20159

10.1016/S0140-6736(04)15640-7

10.1056/NEJMoa011110

Pope RM, 1993, Delayed type hypersensitivity in patients with rheumatoid arthritis, J Rheumatol, 20, 17

Paimela L, 1990, Depressed cutaneous cell‐mediated immunity in early rheumatoid arthritis, Clin Exp Rheumatol, 8, 433

Information for the Arthritis Advisory Committee. Remicade (infliximab). Efficacy and safety review. Centocor. March 4 2003. URL:http://www.fda.gov/ohrms/dockets/ac/03/briefing/3930B1_04_A‐Centocor‐Remicade%20.pdf.

10.1002/art.10134

10.1093/rheumatology/25.1.44

Van Leeuwen MA, 1997, Individual relationship between progression of radiological damage and the acute phase response in early rheumatoid arthritis: towards development of a decision support system, J Rheumatol, 24, 20

10.1002/art.10817