Kích hoạt tế bào T tự nhiên không biến đổi thông qua siêu kháng nguyên từ độc tố ruột của tụ cầu vàng độc lập với CD1d dẫn đến tổn thương phổi cấp tính

Infection and Immunity - Tập 79 Số 8 - Trang 3141-3148 - 2011
Sadiye Amcaoglu Rieder1, Prakash Nagarkatti1, Mitzi Nagarkatti1
1Department of Pathology, Microbiology and Immunology, School of Medicine, University of South Carolina, Columbia, South Carolina 29209

Tóm tắt

TRÍCH YẾU

Có hai cơ chế quan trọng trong việc kích hoạt tế bào T tự nhiên không biến đổi (tế bào iNKT) bởi vi sinh vật: kích hoạt trực tiếp thụ thể tế bào T (TCR) bởi các glycosid vi sinh vật được trình diện bởi CD1d và kích hoạt gián tiếp, được trung gian bởi phản ứng của các tế bào trình diện kháng nguyên với vi sinh vật. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cung cấp bằng chứng về một cơ chế kích hoạt trực tiếp tế bào iNKT độc lập với CD1d thông qua một siêu kháng nguyên protein vi sinh vật được trình diện trong bối cảnh của phức hợp tương thích mô chính lớp II (MHC-II), đóng vai trò then chốt trong sinh bệnh học, từ đó định nghĩa lại vai trò của tế bào iNKT. Sự tiếp xúc qua đường mũi với độc tố ruột tụ cầu vàng B (SEB) ở chuột C57BL/6 kiểu hoang dã gây ra tổn thương phổi cấp tính (ALI) được đặc trưng bởi rò rỉ mạch máu, bão cytokine và sự xâm nhập của các tế bào đơn nhân trong phổi. Ngược lại, sự rò rỉ mạch máu và viêm đã giảm khoảng 50% ở những con chuột thiếu tế bào NKT Jα18−/− và CD1d−/− sau khi tiếp xúc với SEB, điều này đã được đảo ngược sau khi chuyển giao tế bào iNKT vào chuột CD1d−/−. Trong ống nghiệm, SEB có thể kích thích trực tiếp tế bào iNKT theo cách độc lập với CD1d thông qua tương tác MHC-II/TCR, đặc biệt liên quan đến Vβ8. Những nghiên cứu này không chỉ chứng minh rằng tế bào iNKT có thể được kích hoạt trực tiếp bởi một siêu kháng nguyên protein vi khuẩn độc lập với CD1d mà còn chỉ ra rằng ngoài các tế bào T thông thường, tế bào iNKT đóng vai trò then chốt trong ALI do SEB trung gian.

Từ khóa

#tế bào T tự nhiên không biến đổi #độc tố ruột tụ cầu vàng #tổn thương phổi cấp tính #kích hoạt trực tiếp #phức hợp tương thích mô chính lớp II

Tài liệu tham khảo

10.1038/nm851

10.1002/jcp.21597

10.1078/1438-4221-00298

10.1038/jid.2009.30

10.1016/j.coi.2005.05.012

10.1002/path.2290

10.1016/S0923-2494(97)82871-4

10.4049/jimmunol.179.6.3715

10.1016/j.det.2004.03.004

10.1016/j.rvsc.2008.07.020

10.2332/allergolint.R-06-136

KrakauerT. 2005. Chemotherapeutics targeting immune activation by staphylococcal superantigens. Med. Sci. Monit. 11:RA290–RA295.

10.1016/j.intimp.2009.06.004

10.1146/annurev.immunol.23.021704.115742

10.1016/j.coi.2007.02.009

10.1016/j.coi.2009.07.002

10.1093/infdis/164.4.711

10.1016/S0022-1759(98)00204-X

10.1084/jem.171.2.455

10.1016/j.coi.2008.03.018

10.1074/jbc.M304467200

10.1093/intimm/dxl079

10.1016/j.biocel.2004.11.019

10.4049/jimmunol.167.6.3114

10.4049/jimmunol.178.5.2706

10.1073/pnas.88.3.1074

10.1016/j.clim.2008.08.008

RafiA. Q. . 1998. Evidence for the involvement of Fas ligand and perforin in the induction of vascular leak syndrome. J. Immunol. 161:3077–3086.

Rafi-JanajrehA. Q. . 1999. Evidence for the involvement of CD44 in endothelial cell injury and induction of vascular leak syndrome by IL-2. J. Immunol. 163:1619–1627.

10.1128/IAI.74.1.282-288.2006

10.1084/jem.194.12.1801

10.1086/657156

10.1038/ni1203-1164

10.1111/j.1365-2249.2008.03603.x

10.1016/j.clim.2004.03.003

10.1038/nri1531

10.1016/j.coi.2007.03.001