Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Glioblastoma bướm: thời điểm cho quản lý phân tầng?
Tóm tắt
Glioblastoma bướm (bGBM) là một loại khối u hiếm gặp thuộc loại IV theo phân loại của WHO, có tiên lượng xấu với thời gian sống trung bình dao động từ 3,3 đến 6 tháng. Do tiên lượng kém, có nhiều ý kiến trái chiều về việc chẩn đoán mô học thông qua sinh thiết hoặc bất kỳ can thiệp phẫu thuật hoặc điều trị ung thư nào có làm thay đổi quá trình tiến triển của bệnh hay không. Với quan điểm này, chúng tôi đã xem xét kinh nghiệm của mình tại một đơn vị có khối lượng bệnh nhân lớn để đánh giá quyết định quản lý và kết quả. Một phân tích hồi cứu đã được thực hiện (từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 6 năm 2021) trên hồ sơ bệnh nhân điện tử của một trung tâm phẫu thuật thần kinh lớn. Chúng tôi đã đánh giá đặc điểm dân số bệnh nhân, các triệu chứng lâm sàng ban đầu, đặc điểm của khối u, quản lý lâm sàng và tỷ lệ sống sót tổng thể (dự đoán Kaplan–Meier, phân tích log-rank và phân tích tỷ lệ nguy cơ Cox). Có 80 trường hợp bGBM được xác định. Các bệnh nhân này được quản lý bằng sinh thiết ± liệu pháp hỗ trợ (36), chỉ bằng xạ trị mà không có sinh thiết (3) hoặc thông qua cắt bỏ khối u (3). Ba mươi tám trường hợp nghi ngờ bGBM được quản lý bảo tồn, không nhận điều trị ung thư hoặc can thiệp phẫu thuật/sinh thiết để chẩn đoán mô học. Những trường hợp bảo tồn và điều trị bằng xạ trị mà không sinh thiết đã được chẩn đoán tại cuộc họp đa chuyên khoa về thần kinh ung thư (MDT) dựa trên triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học. Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ sống sót giữa quản lý bảo tồn so với điều trị hỗ trợ đơn (p = 0.69). Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót tăng đáng kể khi bệnh nhân nhận được hóa trị xạ trị hỗ trợ kép sau sinh thiết hoặc cắt bỏ (p = 0.002). Mô hình Cox Proportional Hazards cho thấy tỷ lệ sống sót bị ảnh hưởng đáng kể bởi điều trị ung thư (p < 0.001), nhưng không có liên quan đáng kể đến các biến số gây nhiễu tiềm tàng như tuổi của bệnh nhân (p = 0.887) hoặc KPS (p = 0.057). Glioblastoma bướm có tiên lượng xấu. Nghiên cứu của chúng tôi gợi ý rằng trừ khi có kế hoạch điều trị hóa xạ trị hỗ trợ sau sinh thiết, bệnh nhân nên được quản lý bảo tồn. Điều này giúp tránh các can thiệp thủ thuật không cần thiết và các chi phí, biến chứng liên quan.
Từ khóa
#Glioblastoma #bướm #tiên lượng xấu #quản lý phân tầng #chẩn đoán mô học #điều trị ung thưTài liệu tham khảo
Louis DN, Perry A, Wesseling P et al (2021) The 2021 WHO classification of tumors of the central nervous system: a summary. Neuro Oncol 23:1231–1251
Kallenberg K, Goldmann T, Menke J, Strik H, Bock HC, Stockhammer F, Buhk JH, Frahm J, Dechent P, Knauth M (2013) Glioma infiltration of the corpus callosum: early signs detected by DTI. J Neurooncol 112(2):217
Opoku-Darko M, Amuah JE, Kelly JJP (2018) Surgical resection of anterior and posterior butterfly glioblastoma. World neurosurgery 110:e612–e620
Boaro A, Kavouridis VK, Siddi F, Mezzalira E, Harary M, Iorgulescu JB, Reardon DA, Smith TR (2021) Improved outcomes associated with maximal extent of resection for butterfly glioblastoma: insights from institutional and national data. Acta Neurochir 163(7):1883–1894
Chojak R, Koźba-Gosztyła M, Słychan K, Gajos D, Kotas M, Tyliszczak M, Czapiga B (2021) Impact of surgical resection of butterfly glioblastoma on survival: a meta-analysis based on comparative studies. Sci Rep 11(1):1–7
Chaichana KL, Jusue-Torres I, Lemos AM, Gokaslan A, Cabrera-Aldana EE, Ashary A, Olivi A, Quinones-Hinojosa A (2014) The butterfly effect on glioblastoma: is volumetric extent of resection more effective than biopsy for these tumors? J Neurooncol 120(3):625–634
Jamshidi AM, Eichberg DG, Komotar RJ, Ivan M (2020) Safety analysis of bilateral laser interstitial thermal therapy for treatment of butterfly glioma. World Neurosurg 144:e156–e163
Stupp R, Mason WP, van den Bent MJ, Weller M, Fisher B, Taphoorn MJB, Belanger K, Brandes AA, Marosi C, Bogdahn U, Curschmann J, Janzer RC, Ludwin SK, Gorlia T, Allgeier A, Lacombe D, Cairncross JG, Eisenhauer E, Mirimanoff RO (2005) Radiotherapy plus concomitant and adjuvant temozolomide for glioblastoma. N Engl J Med 352(10):987–996