Nhận thức và tỷ lệ dương tính của xét nghiệm Pap ở phụ nữ trưởng thành

Indian Journal of Gynecologic Oncology - Tập 16 - Trang 1-7 - 2018
J. C. Sharma1, Komal Leekha1
15 Air Force Hospital, Jorhat, India

Tóm tắt

Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ trên toàn thế giới. Mỗi năm có khoảng 528.000 ca mắc mới, trong đó 85% các ca ở các nước đang phát triển. Vào năm 2012, có khoảng 266.000 ca tử vong do ung thư cổ tử cung trên toàn cầu. Sự xuất hiện của xét nghiệm Papanicolaou (Pap) đã giúp giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và bệnh tật. Sự thiếu nhận thức, không muốn xét nghiệm và không có nguồn lực để tiến hành xét nghiệm Pap đã gây ra một trở ngại nghiêm trọng trong việc phòng ngừa ung thư cổ tử cung, đây là loại ung thư phụ khoa phổ biến ở Ấn Độ. Một nghiên cứu cắt ngang đã được tiến hành trên 500 phụ nữ có sức khỏe bình thường, từ 21 đến 65 tuổi, có nguồn gốc từ phía đông bắc và từ phần còn lại của Ấn Độ trong thời gian nghiên cứu 18 tháng. Nghiên cứu bao gồm phân tích câu hỏi, giáo dục sức khỏe do nhân viên y tế thực hiện và xét nghiệm Pap. Dữ liệu đã được phân tích và đánh giá một cách thống kê. Trong nghiên cứu, chỉ có 23,6% (118/500) người tham gia biết về xét nghiệm Pap, trong số đó 95% (113/118) cho biết đây là để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Thời gian lặp lại xét nghiệm Pap sau mỗi 3 năm đã được 53,4% (63/118) cho biết, và thời điểm tốt nhất để làm xét nghiệm là từ ngày 10 đến ngày 20 của chu kỳ kinh nguyệt do 38% (45/118) cho biết. Tuy nhiên, điểm số kiến thức cho thấy chỉ có 22,88% (27/118) có kiến thức đầy đủ, nghĩa là họ đã trả lời đúng tất cả ba câu hỏi. Những người tham gia biết đến xét nghiệm Pap (118) và đã từng làm xét nghiệm Pap của chính mình có sự khác biệt đáng kể với giá trị p là 0,0001. Nghiên cứu đã phát hiện 313 mẫu bình thường (75,06%), nhiễm trùng (candida, trichomonas) (24) 5,75%, mẫu viêm (7) 1,67%, ASCUS (27) 6,47%, LSIL (43) 10,3%, HSIL (2) 0,48% và ung thư cổ tử cung (1) 0,24%. Trong số các ngươi tham gia chỉ có 58% (69/118) biết đến xét nghiệm Pap, và đã từng làm xét nghiệm Pap và chỉ có 31% (37/118) từng khuyên người khác làm xét nghiệm Pap, cho thấy thái độ đối với việc thực hành xét nghiệm Pap tốt hơn so với các nghiên cứu khác. Xét nghiệm Pap có độ đặc hiệu tương đối tốt trong việc phát hiện bệnh lý cổ tử cung ở những phụ nữ không có triệu chứng.

Từ khóa

#ung thư cổ tử cung #xét nghiệm Pap #nhận thức #phụ nữ trưởng thành #Ấn Độ

Tài liệu tham khảo

WHO Cervical Cancer estimated incidence, mortality, and prevalence worldwide 2012. Goldie SJ, Gaffikin L, Goldhaber-Fiebert JD, Gordillo-Tobar A, Levin C, Mahe C, et al. Alliance for cervical cancer prevention cost working group. Cost-effectiveness of cervical cancer screening in five developing countries. N Engl J Med. 2005;353:2158–68. Nor HO, Matejka R. Challenges to cervical cancer screening in a developing country: the case of Malaysia. Asia Pacific J Cancer Prev. 2009;10:747–52. WHO. World health survey. Geneva: WHO; 2003. Gakidou E, Nordhagen S, Obermeyer Z. Coverage of cervical cancer screening in 57 countries: low average levels and large inequalities. PloS Med. 2008;5:e132. ICO Information centre on HPV and Cancer (Summary Report 2014/08/22). Human Papilloma and Related disease in India 2016. National Centre for Disease Informatics Research. National cancer registry programme, ICMR three year report of population base registries, 2009–2011. Bangalore: NCDIR-NCRP (ICMR); 2014. Eileen MB. Human papilloma virus and carcinoma cervix. Clin Microbiol Res. 2003;16(1):1–17. Biswas LN, Manna B, Maiti PK, Sengupta S. Sexual risk factors for cervical cancer among rural Indian women. A case control study. Int J Epidemiol. 1997;26(3):491–5. U.S. Preventive Service Task Force. Cervical Cancer Screening, March 2012. https://www.uspreventiveservicetaskforce.org. ICMR. Three year report of population based cancer registries 2006–2008, National Cancer Registry Programme. New Delhi: ICMR; 2010. Naucler P, et al. Human papillomavirus and Papanicolaou tests to screen for cervical cancer. N Engl J Med. 2007;18(357):1589. Saslow D, Solomon D, Lawson HW, et al. American Cancer Society, American society for colposcopy and Cervical Pathology, and American Society for clinical Pathology screening guidelines for the prevention and early detection of cervical cancer. CA Cancer J Clin. 2012;62:147–72. Sams SB, Currens HS, Raab SS. Liquid-based Papanicolaou tests in endometrial carcinoma diagnosis. Performance, error root cause analysis, and quality improvement. Am J Clin Pathol. 2012;137:248. Schorge JO, Hossein Saboorian M, Hynan L, Ashfaq R. ThinPrep detection of cervical and endometrial adenocarcinoma: a retrospective cohort study. Cancer. 2002;25(96):338. Kern SB. Prevalence of psammoma bodies in Papanicolaou-stained cervicovaginal smears. Acta Cytol. 1991;35:81. Takashina T, et al. Cervicovaginal and endometrial cytology in ovarian cancer. Acta Cytol. 1988;32:159. Shannon N, Westin Gordon BM, Andrea PM. Repurposing the pap smear: one step closer to gynecologic cancer screening. Sci Transl Med. 2013;5(167):167ps1.