Tăng cường liệu pháp đói khát khối u bằng cách ức chế tự thực bào ở tế bào ung thư

Advanced Science - Tập 7 Số 6 - 2020
Bowen Yang1,2, Li Ding2, Yu Chen1,2, Jianlin Shi1,2
1Center of Materials Science and Optoelectronics Engineering, University of Chinese Academy of Sciences, Beijing 100049, P.R. China
2State Key Laboratory of High Performance Ceramics and Superfine Microstructure, Shanghai Institute of Ceramics, Chinese Academy of Sciences, Shanghai 200050, P.R. China

Tóm tắt

Tóm tắt

Gần đây, người ta đã nhận ra rằng hiệu quả điều trị ung thư có thể bị ảnh hưởng lớn bởi một cơ chế bảo vệ nội tại gọi là tự thực bào, nhờ đó các tế bào ung thư có thể sống sót trong những điều kiện khắc nghiệt như đói kém. Ở đây, một chiến lược hỗn hợp được mô tả để điều trị ung thư bằng cách ức chế cơ chế bảo vệ này nhằm tăng cường liệu pháp đói khát khối u. Liệu pháp hỗn hợp này được thực hiện bằng cách kiềm chế chuyển hóa glucose bằng một tác nhân chống glycolytic để làm cho các tế bào ung thư bị thiếu hụt năng lượng nghiêm trọng; đồng thời, dòng chảy tự thực bào phía dưới và nguồn cung cấp năng lượng bù đắp bị chặn lại bằng một chất ức chế tự thực bào là lớp nano photpho đen. Các tế bào ung thư không thể dễ dàng lấy chất dinh dưỡng của chính mình để nuôi sống, cuối cùng thất bại trước sự can thiệp y tế và tử vong vì đói. Các kết quả cả trong ống nghiệm và trong cơ thể sống chứng minh hiệu ứng hợp tác giữa chất ức chế tự thực bào và tác nhân chống glycolytic, từ đó dẫn đến kết quả chống khối u đáng chú ý. Người ta kỳ vọng rằng cách tiếp cận kết hợp này bằng cách cùng lúc chặn nguồn cung cấp dinh dưỡng ngoại vi và nội tại sẽ có lợi cho việc thiết kế các liệu pháp điều trị ung thư đặc hiệu cho khối u có hiệu quả trong tương lai.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1146/annurev-biophys-060414-034248

10.1016/j.cell.2011.10.026

10.1038/nature03029

10.1042/BJ20111451

10.1128/MCB.00166-09

10.3109/02656736.2011.552087

10.1016/j.cell.2007.12.018

10.1038/nrc3262

10.1038/s41568-018-0048-x

10.1016/j.cell.2014.11.006

10.1038/s41580-019-0120-8

10.1021/acs.chemrev.5b00148

10.1021/cr400372p

10.1038/s41467-018-06749-2

10.1002/advs.201700585

10.1002/anie.201506154

10.1002/adma.201603276

10.1002/adma.201705611

10.1016/j.biomaterials.2018.03.010

10.1002/anie.201810878

Dean J. A., 1998, Lange's Handbook of Chemistry, 8.17

10.1126/science.1160809

10.1002/pros.21172

10.1016/j.canlet.2014.09.003

10.1039/C8CS00823J

10.1002/adma.201802061

10.1002/advs.201901211

10.1021/acsnano.8b00516

10.1002/anie.201409400

Kettiger H., 2013, Int. J. Nanomed., 8, 3255

10.1002/anie.201605168

10.1016/j.chempr.2018.02.012

10.1038/nrc3038

10.1073/pnas.0803090105

Karczmar G. S., 1992, Cancer Res., 52, 71

10.1158/2159-8290.CD-13-0565

10.1016/j.ccr.2006.04.023

10.1073/pnas.94.13.6658

10.1016/j.molcel.2017.05.020

10.1016/j.molcel.2016.04.009

10.1016/j.cell.2010.01.028

10.1038/nrd.2017.22

10.1038/45257

10.1038/26506

10.1016/j.cell.2009.05.023

10.1002/1873-3468.12979

10.1021/acs.chemrev.8b00626

10.1021/ja01197a034

10.1038/235050a0

10.1002/ijc.26420