Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Đánh giá sự phát triển của công nghệ sinh sản hỗ trợ tại tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc, từ năm 2012 đến 2016
Tóm tắt
Sự phát triển của các kỹ thuật sinh sản hỗ trợ (ART) đã dẫn đến những tiến bộ nhanh chóng trong việc điều trị vô sinh. Tuy nhiên, một đánh giá hệ thống về ART cùng với các quy trình và kết quả của nó tại Trung Quốc chưa từng được thực hiện. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các đặc điểm của tình trạng ART từ năm 2012 đến 2016 tại các phòng khám và phòng thí nghiệm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) ở Liêu Ninh, tỉnh IVF lớn nhất trong miền đông bắc Trung Quốc. Dữ liệu từ ngày 1 tháng 1 năm 2012 đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 được thu thập từ sổ đăng ký chứng nhận sinh sản hỗ trợ của tỉnh Liêu Ninh. Chúng tôi đã trích xuất dữ liệu từ: i) các chu kỳ thụ tinh tươi và đông lạnh; ii) chu kỳ tinh trùng hiến tặng và trứng hiến tặng; iii) thụ tinh trong tử cung bằng tinh dịch của chồng và tinh dịch hiến tặng (AIH và AID). Chúng tôi đã chỉ ra rằng: (i) đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng chu kỳ IVF tươi và đông lạnh, và tỷ lệ các trường hợp vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát đã giảm và tăng, tương ứng; (ii) GnRH agonist tiêu chuẩn dài là phương pháp kích thích buồng trứng chính. Trong khoảng thời gian quan sát, các xu hướng gia tăng trong việc sử dụng GnRH đối kháng, kích thích nhẹ và chu kỳ tự nhiên đã được quan sát; (iii) sự khác biệt đáng kể về số lượng chu kỳ, số lượng trứng thu được, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ giới tính đã được nhận thấy giữa IVF thông thường và tiêm tinh trùng vào bào tương; (iv) sự khác biệt đáng kể về độ tuổi khi điều trị vô sinh, số lượng chu kỳ và tỷ lệ thai ngoài tử cung đã được nhận thấy giữa chu kỳ tinh trùng hiến tặng và chu kỳ trứng hiến tặng; (v) sự khác biệt đáng kể về số chu kỳ đông lạnh, số phôi đông lạnh, tỷ lệ thu hồi phôi, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai kỳ lâm sàng đã được nhận thấy giữa phôi ngày 3 và phôi ngày 5; (vi) sự khác biệt đáng kể về độ tuổi khi điều trị vô sinh, số lượng chu kỳ, tỷ lệ thai kỳ lâm sàng, tỷ lệ thai ngoài tử cung, và tỷ lệ sinh sống đã được nhận thấy giữa AIH và AID. ART tại tỉnh Liêu Ninh đã trải qua sự phát triển đáng kể từ năm 2012 đến 2016 tại các phòng khám và phòng thí nghiệm IVF. Việc trình bày dữ liệu ART chi tiết này sẽ cung cấp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và các người sử dụng tiềm năng ART một nguồn thông tin phong phú về các đặc điểm IVF tại miền đông bắc Trung Quốc.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Inhorn MC, Patrizio P. Infertility around the globe: new thinking on gender, reproductive technologies and global movements in the 21st century. Hum Reprod Update. 2015;21:411–26.
Qiao J, Feng HL. Assisted reproductive technology in China: compliance and non-compliance. Transl Pediatr. 2014;3:91–7.
Gnoth C, Maxrath B, Skonieczny T, Friol K, Godehardt E, Tigges J. Final ART success rates: a 10 years survey. Hum Reprod. 2011;26:2239–46.
Gong TT, Wu QJ, Chen YL, Jiang CZ, Li D, Li J, Li LL, Zhou C, Huang YH. Changing trends in the prevalence of anencephaly in Liaoning province of Northeast China from 2006-2015: data from a population-based birth defects registry. Oncotarget. 2017;8:52846–53.
Zhang TN, Gong TT, Chen YL, Wu QJ, Zhang Y, Jiang CZ, Li J, Li LL, Zhou C, Huang YH. Time trends in the prevalence and epidemiological characteristics of neural tube defects in Liaoning Province, China, 2006-2015: a population-based study. Oncotarget. 2017;8:17092–104.
Ferraretti AP, La Marca A, Fauser BC, Tarlatzis B, Nargund G, Gianaroli L. ESHRE working group on poor ovarian response definition. ESHRE consensus on the definition of 'poor response' to ovarian stimulation for in vitro fertilization: the Bologna criteria. Hum Reprod. 2011;26:1616–24.
Zegers-Hochschild F, Adamson GD, de Mouzon J, Ishihara O, Mansour R, Nygren K, Sullivan E, van der Poel S. International Committee for Monitoring Assisted Reproductive T, world health O. the International Committee for Monitoring Assisted Reproductive Technology (ICMART) and the World Health Organization (WHO) revised glossary on ART terminology, 2009. Hum Reprod. 2009;24:2683–7.
National Health and Family Planning Commission. ART center in China. Available at: http://www.moh.gov.cn/zwgkzt/pzxspjd/201303/2921d7238b954430b71d2e3917944c1a.shtml. Accessed 18 July 2018.
National Health and Family Planning Commission. ART center in China. Available at: http://www.nhfpc.gov.cn/fys/s7905/201704/da54a917a3854d5387275c14e7d95809.shtml. Accessed 18 July 2018.
Karimzadeh MA, Javedani M. An assessment of lifestyle modification versus medical treatment with clomiphene citrate, metformin, and clomiphene citrate-metformin in patients with polycystic ovary syndrome. Fertil Steril. 2010;94:216–20.
van Oers AM, Groen H, Mutsaerts MA, Burggraaff JM, Kuchenbecker WK, Perquin DA, Koks CA, van Golde R, Kaaijk EM, Schierbeek JM, Oosterhuis GJ, Broekmans FJ, Vogel NE, Land JA, Mol BW, Hoek A; LIFEstyle study group. Effectiveness of lifestyle intervention in subgroups of obese infertile women: a subgroup analysis of a RCT. Hum Reprod 2016;31:2704–2713.
Buck GM, Sever LE, Batt RE, Mendola P. Life-style factors and female infertility. Epidemiology. 1997;8:435–41.
Cameron L, Erkal N, Gangadharan L, Meng X. Little emperors: behavioral impacts of China's one-child policy. Science. 2013;339:953–7.
Wahlberg A. The birth and routinization of IVF in China. Reprod Biomed Soc Online. 2016;2:97–107.