Đánh giá tài nguyên nước ngầm dựa trên kỹ thuật AutoCAD

Springer Science and Business Media LLC - Tập 71 - Trang 2143-2154 - 2013
Lihua Feng1, Fusheng Hu2, Li Wan2
1Department of Geography, Zhejiang Normal University, Jinhua, China
2School of Water Resources and Environment, China University of Geosciences, Beijing, China

Tóm tắt

Các lưu vực với dữ liệu thủy văn trong khu vực phía nam của hệ Cretaceous được chia thành bảy loại theo đặc điểm phân bố của các điều kiện địa lý vật lý, lưu vực, lithology và cấu trúc địa chất. Lưu lượng cơ bản của hệ Cretaceous trong lưu vực Ordos là 1.143 tỷ m3/năm. Lưu lượng cơ bản của khu vực thoát nước sông Jing là 538 triệu m3/năm, chiếm 47,0% tổng lưu lượng, và lưu lượng cơ bản của khu vực thoát nước sông Wuding là 352 triệu m3/năm, chiếm 30,8%. Kỹ thuật AutoCAD trong phân tách lưu lượng cơ bản được chọn vì hai lý do. Thứ nhất, kỹ thuật tự động không có cơ sở vật lý chính xác, cũng như mối quan hệ với chuyển động nước ngầm. Việc lựa chọn giá trị $$ \alpha $$ phải tham khảo phương pháp thủ công để phân tách lưu lượng cơ bản. Mỗi lần thực hiện sẽ dẫn đến lưu lượng cơ bản ít hơn như là phần trăm của tổng lưu lượng. Thứ hai, phương pháp thủ công trong phân tách lưu lượng cơ bản luôn được cho là dựa trên lý luận vật lý. Kỹ thuật AutoCAD thực chất là phân tách lưu lượng cơ bản thủ công sử dụng các công cụ vẽ có sẵn trong AutoCAD. Trong quá trình phân tách lưu lượng cơ bản thủ công, nó làm tăng khối lượng công việc tính toán. Lợi ích lớn nhất của việc sử dụng AutoCAD cho tính toán là giảm khối lượng công việc, nâng cao hiệu quả và cung cấp kết quả chính xác hơn. Do đó, kỹ thuật AutoCAD cung cấp một cách tiếp cận mới cho việc phân tách lưu lượng cơ bản.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Arnold JG, Allen PM (1999) Automated methods for estimating baseflow and ground water recharge from streamflow records. J Am Water Resour Assoc 35(2):411–424 Arnold JG, Allen PM, Muttiah R, Bernhardt G (1995) Automated baseflow separation and recession analysis techniques. Groundwater 33(6):1010–1018 Eckhardt K (2005) How to construct recursive digital filters for baseflow separation. Hydrol Process 19(2):507–515 Eckhardt K (2008) A comparison of baseflow indices, which were calculated with seven different baseflow separation methods. J Hydrol 352(1–2):168–173 Feng LH, Zhou J (2013) Trend predictions in water resources using rescaled range (R/S) analysis. Environ Earth Sci 68(8):2359–2363. doi:10.1007/s12665-012-1917-3 Gao GX (2000) Assessment and management of water resources. China Waterpower Press, Beijing, pp 46–47 Kolomyts EG, Surova NA (2010) Predicting the impact of global warming on soil water resources in marginal forests of the middle Volga region. Water Resour 37(1):89–101 Li XR (2001) Study on shrub community diversity of Ordos plateau, Inner Mongolia, northern China. J Arid Environ 47(3):271–279 Malinin VN (2009) Variations of global water exchange under changing climate. Water Resour 36(1):12–25 Mwakalila S, Feyen J (2002) The influence of physical catchment properties on baseflow in semi-arid environments. J Arid Environ 52(2):245–258 Nathan RJ, McMahon TA (1990) Evaluation of automated techniques for base flow and recession analyses. Water Resour Res 26(7):1465–1473 Potter KW (2001) A simple method for estimating baseflow at ungaged locations. J Am Water Resour Assoc 37(1):177–184 Qin YS, Zhu YH, Cao SL (1999) Reasonable development and utilization of groundwater resources in Yellow River basin. Water Conservancy Press in Yellow River, Zhengzhou, pp 15–28 Shukla S, Mostaghimi S, Petrauskas B, Al-Smadi M (2000) Multivariate technique for baseflow separation using water quality data. J Hydrol Eng 5(2):172–179 Xu XG (2006) Book of mechanical drawing based on AutoCAD. Science Popularization Press in Shanghai, Shanghai, pp 52–78 Yu HZ (1987) Hydrology in Shanxi. Science and Technology Press in Shanxi, Xi’an, pp 1–12 Zhao YC (2002) Groundwater resources in the west-north area. China. Earthquake Press, Beijing, pp 110–116