Tổng hợp Thromboxane Kháng Aspirin và Nguy cơ Nhồi Máu Cơ Tim, Đột Quỵ, hoặc Tử Vong Tim Mạch ở Bệnh Nhân Có Nguy Cơ Cao Gặp Các Sự Kiện Tim Mạch

Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 105 Số 14 - Trang 1650-1655 - 2002
John W. Eikelboom1, Jack Hirsh1, Jeffrey I. Weitz1, Marilyn Johnston1, Qilong Yi1, Salim Yusuf1
1From the Department of Medicine, University of Western Australia, Thrombosis and Haemophilia Unit, Royal Perth Hospital, Perth, Australia (J.W.E.); Hamilton Civic Hospitals Research Centre, Hamilton, Canada (J.H., J.I.W.); the Department of Medicine, McMaster University, Hamilton, Canada (J.H., J.I.W., S.Y.); Hemostasis Reference Laboratory, Hamilton Civic Hospitals, Hamilton, Canada (M.J.); the Biostatistics Department, Princess Margaret Hospital, Toronto, Canada (Q.Y.); and Population Health...

Tóm tắt

Bối cảnh Chúng tôi đã nghiên cứu liệu kháng aspirin, được định nghĩa là sự không thành công của việc ngăn chặn sản xuất thromboxane, có gia tăng nguy cơ xảy ra các sự kiện tim mạch ở một quần thể có nguy cơ cao hay không. Phương pháp và Kết quả Mẫu nước tiểu cơ bản đã được thu thập từ 5529 bệnh nhân Canada tham gia trong nghiên cứu Heart Outcomes Prevention Evaluation (HOPE). Sử dụng thiết kế case-control lồng nhau, chúng tôi đo nồng độ 11-dehydro thromboxane B 2 trong nước tiểu, một dấu hiệu của việc tạo thromboxane in vivo, ở 488 trường hợp được điều trị bằng aspirin và đã bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ, hoặc tử vong do tim mạch trong 5 năm theo dõi, và ở 488 đối chứng có cùng giới tính và tuổi, cũng nhận aspirin nhưng không có sự kiện nào xảy ra. Sau khi điều chỉnh cho sự khác biệt cơ bản, tỷ lệ của kết cục tổng hợp nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc tử vong do tim mạch tăng với mỗi phân tứ tăng lên của 11-dehydro thromboxane B 2 , với bệnh nhân trong phân tứ trên có nguy cơ cao hơn 1.8 lần so với những người trong phân tứ dưới (OR, 1.8; 95% CI, 1.2 đến 2.7; P =0.009). Những người ở phân tứ trên có nguy cơ nhồi máu cơ tim cao hơn 2 lần (OR, 2.0; 95% CI, 1.2 đến 3.4; P =0.006) và nguy cơ tử vong do tim mạch cao hơn 3.5 lần (OR, 3.5; 95% CI, 1.7 đến 7.4; P <0.001) so với những người trong phân tứ dưới. Kết luận Ở những bệnh nhân được điều trị bằng aspirin, nồng độ 11-dehydro thromboxane B 2 trong nước tiểu dự đoán nguy cơ trong tương lai của nhồi máu cơ tim hoặc tử vong do tim mạch. Những phát hiện này nâng cao khả năng rằng mức 11-dehydro thromboxane B 2 cao trong nước tiểu có thể xác định những bệnh nhân tương đối kháng aspirin và có thể hưởng lợi từ những liệu pháp chống kết tập tiểu cầu bổ sung hoặc các điều trị khác hiệu quả hơn trong việc ngăn chặn sự sản xuất hoặc hoạt động của thromboxane in vivo.

Từ khóa

#Thromboxane #Kháng Aspirin #Nhồi Máu Cơ Tim #Đột Quỵ #Tử Vong Tim Mạch #Sự Kiện Tim Mạch #Nghiên Cứu HOPE #Bệnh Nhân Nguy Cơ Cao

Tài liệu tham khảo

10.1136/bmj.308.6921.81

10.1378/chest.119.1_suppl.39S

10.1161/circ.101.10.1206

10.1055/s-0037-1615048

10.1161/circ.97.4.350

10.1161/circ.102.16.1924

10.1056/NEJMoa010746

10.1016/S0049-3848(98)00101-7

10.1161/str.23.10.1412573

10.1055/s-0038-1645038

10.1016/S0140-6736(99)05388-X

10.1056/NEJM199110313251801

10.1136/jnnp.54.12.1044

10.1073/pnas.83.16.5861

10.1056/NEJM200001203420301

10.1056/NEJM200001203420302

2000, Diabetes Care, 23, B35

10.1172/JCI109967

10.1172/JCI111296

10.1074/jbc.271.20.12042

10.1161/circ.96.4.1109

10.1056/NEJM199901143400207

10.1161/circ.104.8.921

10.1161/circ.102.8.840

10.1056/NEJM199405053301808

10.1161/str.30.3.546

10.1016/0049-3848(93)90164-J

10.1161/str.25.12.7974569

10.1161/str.24.3.8446967