So sánh điều trị nội soi so với phẫu thuật mở chèn ép khớp háng

American Journal of Sports Medicine - Tập 44 Số 4 - Trang 1062-1068 - 2016
Benedict U. Nwachukwu1, Brian J. Rebolledo1, Frank McCormick2, Samuel Rosas2, Joshua D. Harris3, Bryan T. Kelly4,1
1Department of Orthopaedic Surgery, Hospital for Special Surgery, New York, New York, USA
2LESS Institute, Sports Medicine Department, Fort Lauderdale, Florida, USA
3Houston Methodist Orthopaedics and Sports Medicine, Houston, Texas, USA
4Center for Hip Preservation, Hospital for Special Surgery, New York, New York, USA

Tóm tắt

Đặt vấn đề:

Điều trị phẫu thuật cho hội chứng chèn ép khớp háng (FAI) có triệu chứng nhằm mục đích cải thiện các triệu chứng và có thể trì hoãn sự khởi phát của bệnh thoái hóa khớp háng, cũng như ngăn ngừa sự tiến triển tới giai đoạn cuối của bệnh thoái hóa khớp háng và khả năng thay khớp háng toàn phần (THA). Nội soi khớp háng và phẫu thuật mở chèn ép khớp háng là hai phương pháp phẫu thuật phổ biến nhất được sử dụng cho tình trạng này.

Mục tiêu:

Thực hiện một đánh giá hệ thống so sánh để xác định liệu có sự khác biệt đáng kể về kết quả lâm sàng và sự tiến triển đến THA giữa điều trị nội soi khớp háng và phẫu thuật mở chèn ép khớp háng cho FAI tại thời gian theo dõi tối thiểu trung bình.

Thiết kế nghiên cứu:

Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp (meta-analysis).

Phương pháp:

Đã thực hiện một đánh giá hệ thống của cơ sở dữ liệu MEDLINE bằng cách sử dụng giao diện PubMed. Thời gian theo dõi trung bình tối thiểu cho các nghiên cứu được bao gồm được đặt ở mức 36 tháng. Các nghiên cứu tiếng Anh với thời gian theo dõi trung bình tối thiểu đánh giá kết quả sau điều trị nội soi hoặc phẫu thuật mở FAI đã được bao gồm. Các bài kiểm tra t độc lập, phân tích sống sót Kaplan-Meier, và thống kê nhóm trung bình có trọng số được thực hiện.

Kết quả:

Tổng cộng có 16 nghiên cứu đáp ứng tiêu chí bao gồm. Có 9 nghiên cứu về phẫu thuật mở chèn ép khớp háng và 7 nghiên cứu về nội soi khớp háng. Các nghiên cứu mở bao gồm 600 khớp với thời gian theo dõi trung bình là 57,6 tháng (4,8 năm; khoảng, 6-144 tháng). Các nghiên cứu nội soi bao gồm 1484 khớp với thời gian theo dõi trung bình là 50,8 tháng (4,2 năm; khoảng, 12-97 tháng). Với THA là điểm kết thúc, tỷ lệ sống còn chung là 93% cho các quy trình mở và 90,5% cho quy trình nội soi (P = .06). Tuổi cao và chấn thương sụn trước đó là yếu tố rủi ro cho sự tiến triển đến THA sau cả hai điều trị. So sánh trực tiếp giữa các công cụ đo lường kết quả bệnh lý giữa hai quy trình bị giới hạn bởi sự không đồng nhất của các chỉ số kết quả; tuy nhiên, cả hai phương pháp điều trị đều cho kết quả tốt trong các hệ thống chấm điểm tương ứng của chúng. Đáng chú ý, nội soi khớp háng có liên quan đến điểm số chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HRQoL) tổng thể cao hơn trên bảng điểm vật lý của Khảo sát Ngắn gọn 12 Mục (P < .001).

Kết luận:

Cả nội soi khớp háng và phẫu thuật mở chèn ép khớp háng đều cho thấy tỷ lệ sống sót của khớp tuyệt vời và tương đương ở thời gian theo dõi trung bình với các chỉ số kết quả cụ thể của khớp, cho thấy sự tương đương giữa các nhóm. Tuy nhiên, nội soi khớp háng được chứng minh có kết quả tốt hơn về HRQoL tổng thể so với điều trị mở. Sự hiểu biết tăng cường về diễn biến tự nhiên của FAI vẫn cần thiết, với các nghiên cứu thêm cần thiết để đánh giá kết quả lâu dài cho bệnh nhân bị FAI.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.2106/00004623-200704000-00011

10.1302/0301-620X.87B7.15203

10.1097/00003086-200401000-00012

10.1016/j.arthro.2008.06.001

10.1302/0301-620X.95B1.29608

10.1007/s11999-013-3015-6

10.1007/s11420-012-9306-8

Botser IB, 2014, Am J Orthop (Belle Mead NJ), 43, 209

10.1016/j.arthro.2010.11.008

10.1007/s00167-013-2776-5

10.1007/s11999-013-3218-x

10.1007/s11999-009-1138-6

10.1097/BLO.0b013e31815b181f

10.1136/bjsm.2010.082529

10.1016/S0268-0033(99)00099-6

10.1007/s11999-008-0648-y

10.1016/j.arthro.2013.11.012

10.1016/j.arthro.2009.09.003

10.1080/01621459.1958.10501452

10.1177/0363546511434578

10.1007/s11999-008-0656-y

10.1302/0301-620X.96B1.32823

10.1302/0301-620X.94B4.28023

10.1016/j.arthro.2010.09.011

10.1016/j.arthro.2012.04.059

10.3928/01477447-20110826-04

10.1016/S0140-6736(99)04149-5

10.1016/j.jclinepi.2009.06.005

10.1097/01.blo.0000150307.75238.b9

10.1177/0363546512445884

10.1177/0363546510387263

10.1016/j.arthro.2012.04.154

10.1007/s00264-011-1443-z

10.1016/j.spinee.2012.10.006

10.3171/2012.10.SPINE12312

10.1016/j.arthro.2012.02.006

10.5301/hipint.5000135

10.1177/0363546513500766

10.1097/JSM.0b013e318205dfde

10.1177/0363546514526357

10.1007/s11999-013-3268-0