Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Đánh giá tính chất dị hướng của các lưới phẫu thuật tổng hợp
Tóm tắt
Các tính chất vật liệu của lưới sử dụng trong sửa chữa thoát vị góp phần vào hành vi cơ học tổng thể của quá trình sửa chữa. Tiềm năng dị hướng của các lưới tổng hợp, thể hiện sự khác biệt trong các tính chất vật liệu (ví dụ, độ đàn hồi) ở các trục vật liệu khác nhau, vẫn chưa được định nghĩa rõ ràng tính đến thời điểm này. Hướng đi ngẫu nhiên của vật liệu lưới dị hướng có thể góp phần vào những kết quả phẫu thuật không nhất quán. Chúng tôi nhằm mục đích xác định và so sánh các tính chất dị hướng của các lưới tổng hợp thường được sử dụng. Sáu loại lưới tổng hợp khác nhau được lựa chọn, bao gồm polypropylene (Trelex®, ProLite™, Ultrapro™), polyester (Parietex™), và dựa trên PTFE (Dualmesh®, Infinit). Các trục dọc và ngang được xác định cho từng lưới, và các mẫu được cắt theo từng hướng của trục. Những mẫu này đã trải qua thử nghiệm kéo một trục, từ đó xác định được mô đun đàn hồi (E) ở mỗi trục. Độ dị hướng (λ) được tính toán dưới dạng biểu thức logarit của tỷ lệ giữa mô đun đàn hồi ở mỗi trục. Năm trong số sáu lưới cho thấy hành vi dị hướng đáng kể. Ultrapro™ và Infinit thể hiện sự khác biệt khoảng 12- và 20 lần giữa các trục vuông góc, tương ứng. Trelex®, ProLite™ và Parietex™ có tỉ lệ lần lượt là 2.3–2.4. Dualmesh® là lưới có tính dị hướng thấp nhất, không có sự khác biệt rõ ràng giữa các trục. Tính dị hướng của các lưới tổng hợp vẫn chưa được đánh giá đúng mức. Trong nghiên cứu này, chúng tôi phát hiện ra sự khác biệt đáng kể giữa các tính chất đàn hồi của các trục vuông góc đối với phần lớn các lưới tổng hợp thường được sử dụng. Hướng đi không phân biệt của lưới dị hướng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sửa chữa thoát vị. Việc gán nhãn đúng cách cho tất cả các thiết bị cấy ghép bởi các nhà sản xuất nên được coi là bắt buộc. Việc hiểu rõ hành vi dị hướng cụ thể của các lưới tổng hợp sẽ cho phép các bác sĩ phẫu thuật sử dụng hướng cấy ghép hợp lý để tối đa hóa kết quả sửa chữa thoát vị.
Từ khóa
#lưới phẫu thuật tổng hợp #tính chất vật liệu #độ đàn hồi #dị hướng #sửa chữa thoát vịTài liệu tham khảo
Cassar K, Munro A (2002) Surgical treatment of incisional hernia. Br J Surg 89:534–545
McCormack K, Scott NW, Go PM, Ross S, Grant AM (2003) Laparoscopic techniques versus open techniques for inguinal hernia repair. Cochrane Database Syst Rev:CD001785
Usher FC, Ochsner J, Tuttle LL Jr (1958) Use of marlex mesh in the repair of incisional hernias. Am Surg 24:969–974
Bachman S, Ramshaw B (2008) Prosthetic material in ventral hernia repair: how do I choose? Surg Clin North Am 88:101–112 ix
Udwadia T (2006) Inguinal hernia repair: the total picture. J Min Access Surg 2:144–146
Welty G, Klinge U, Klosterhalfen B, Kasperk R, Schumpelick V (2001) Functional impairment and complaints following incisional hernia repair with different polypropylene meshes. Hernia 5:142–147
Cobb WS, Burns JM, Peindl RD, Carbonell AM, Matthews BD, Kercher KW, Heniford BT (2006) Textile analysis of heavy weight, mid-weight, and light weight polypropylene mesh in a porcine ventral hernia model. J Surg Res 136:1–7
Klosterhalfen B, Klinge U, Schumpelick V (1998) Functional and morphological evaluation of different polypropylene-mesh modifications for abdominal wall repair. Biomaterials 19:2235–2246
DuBay DA, Wang X, Adamson B, Kuzon WM Jr, Dennis RG, Franz MG (2006) Mesh incisional herniorrhaphy increases abdominal wall elastic properties: a mechanism for decreased hernia recurrences in comparison with suture repair. Surgery 140:14–24
Novitsky YW, Harrell AG, Hope WW, Kercher KW, Heniford BT (2007) Meshes in hernia repair. Surg Technol Int 16:123–127
Beer FP, Johnston ER, DeWolf JT (2006) Mechanics of materials, 4th edn. McGraw Hill, New York
Ozkaya N, Nordin M (1999) Fundamentals of Biomechanics: equilibrium, motion, and deformation, 2nd edn. Springer, New York
Junge K, Klinge U, Prescher A, Giboni P, Niewiera M, Schumpelick V (2001) Elasticity of the anterior abdominal wall and impact for reparation of incisional hernias using mesh implants. Hernia 5:113–118
Grassel D, Prescher A, Fitzek S, Keyserlingk DG, Axer H (2005) Anisotropy of human linea alba: a biomechanical study. J Surg Res 124:118–125
Anurov M, Titkova S, Oettinger A (2009) Effectiveness of experimental hernia repair depends on orientation of mesh implant with anisotropic structure. 4th International Hernia Congress: Joint Meeting of the AHS and EHS, Berlin, Germany, Hernia 13(Suppl 1)1:S14–15
Callister WD (2005) Materials science and engineering: an integrated approach, 2nd edn. Wiley, Hoboken
Cobb WS, Kercher KW, Heniford BT (2005) The argument for lightweight polypropylene mesh in hernia repair. Surg Innov 12:63–69
Hollinsky C, Hollinsky KH (1999) Static calculations for mesh fixation by intraabdominal pressure in laparoscopic extraperitoneal herniorrhaphy. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech 9:106–109
Majercik S, Tsikitis V, Iannitti DA (2006) Strength of tissue attachment to mesh after ventral hernia repair with synthetic composite mesh in a porcine model. Surg Endosc 20:1671–1674
Klinge U, Klosterhalfen B, Conze J, Limberg W, Obolenski B, Ottinger AP, Schumpelick V (1998) Modified mesh for hernia repair that is adapted to the physiology of the abdominal wall. Eur J Surg 164:951–960