Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Ứng dụng phân tích của quang phổ phát xạ nguyên tử và quang phổ hấp thụ nguyên tử để xác định các dẫn xuất imidazoline dựa trên sự hình thành các ion kết hợp với nitrit cobalt natri và ferricyanide kali
Microchimica Acta - Tập 130 - Trang 181-184
Tóm tắt
Các phức hợp ion liên kết của Naphazoline HCl (I), Tolazoline HCl (II) và Xylometazoline HCl (III) với [Co(NO2)6]3− và [Fe(CN)6]3− đã được kết tủa và phần dư của các phức hợp sắt hoặc coban không phản ứng đã được xác định. Một phương pháp mới sử dụng quang phổ phát xạ nguyên tử và quang phổ hấp thụ nguyên tử để xác định các thuốc ở trên trong dung dịch tinh khiết và trong các chế phẩm dược phẩm đã được đưa ra. Các thuốc đã được xác định trong khoảng 0.98–14.76, 0.78–11.80 và 1.12–16.80 μg/ml cho các dung dịch của I, II và III lần lượt, sử dụng [Co(NO2)6]3−], với độ lệch chuẩn tương đối trung bình từ 0.4–1.5% và 1.92%–19.68, 1.52–5.68 và 2.24–22.4 μg/ml cho các dung dịch của I, II và III, lần lượt sử dụng [Fe(CN)6]3− với độ lệch chuẩn tương đối trung bình từ 0.6–1.6%. Giá trị thu hồi từ 98.12–101.26% cho thấy độ chính xác và độ tin cậy cao.
Từ khóa
#Naphazoline HCl #Tolazoline HCl #Xylometazoline HCl #ion-association complex #quang phổ phát xạ nguyên tử #quang phổ hấp thụ nguyên tửTài liệu tham khảo
J. E. Kountourellis, A. Raptouli,Anal. Lett. 1988,21, 1361.
R. Bocic, C. Vallejos, A. Alvarez-Lueje, F. Lopez,J. AOAC Int. 1992,75, 902.
Y. Liang, C. Huang,Yaowu Fenxi Zazhi 1985,5, 81.
L. M. Strelets, S. O. Filip'eva, V. V. Petrenko, V. P. Buryak,Farm. Zh. 1986,6, 64.
L. Bai,Yaoxue Tongbao 1988,23, 739.
F. Onur, N. Acar,FABAD Farm. Bilimler Derg. 1989,14, 157.
I. Shoukrallah,Anal. Lett. 1991,24, 2043.
L. Qina, H. Xu,Yaowu Fenxi Zazhi 1991,11, 167.
C. Chabenat, P. Boucly,Biomed. Chromatogr. 1992,6, 241.
I. Shoukrallah,Acta Pharm. Jugosl. 1991,41, 107.
M. A. Ahmed, M. Elbeshlawy,Anal. Lett. 1995,28, 2535.
D. De Orsi, L. Gagliardi, G. Cavazzutti, M. G. Mediati, D. Tonelli,J. Liq. Chromatogr. 1995,18, 3233.
I. Grabowska, A. Kraczkouska,Acta Pol. Pharm. 1981,38, 701.
R. I. Sane, U. M. Vaidya, V. G. Nayak, A. Y. Dhamankar, S. K. Joski,Indian Drugs 1982 19, 398.
W. Wessinger, H. Auterhoff,Dtsch. Ztg. 1979,119, 1377.
I. Grabowska, D. Razzer, M. Rymszewig,Acta Pol. Pharm. 1980,37, 541.
M. S. Mahrous, M. E. Abdel-Hamid, H. G. Dabees, Y. A. Beltagy,J. Pharm. Belg. 1992,47, 135.
R. T. Sane, S. Sane,Indian Drug 1979,16, 239.
I. Grabowska, D. Razzer,Acta Pol. Pharm. 1981,38, 449.
W. F. Ni, O. Jin,Yaowu Ferai Zazhi 1996,16, 392.
J. J. Lingane, “Electroanalytical Chemistry” 2nd Edn., Interscience, New York, 1958, p. 90.
J. Lemli, C. H. L. Konck,Pharm. Weekbl., Sci. Ed1983,5, 142.
The United States Pharmacopoeia, 21st. Edn., The National Formulary, 1985.
Y. M. Issa, H. Ibrahim, A. F. Shoukry, S. K. Mohamed,Mikrochim. Acta1995,118, 257.