Phân tích các ceramide thương mại bằng sắc ký lỏng đảo pha không nước với phát hiện tán xạ ánh sáng bay hơi

Springer Science and Business Media LLC - Tập 49 - Trang 241-248 - 1999
K. Gaudin1, P. Chaminade1, D. Ferrier1, A. Baillet1, A. Tchapla2
1Laboratoire de Chimie Analytique, Faculté de Pharmacie, Chatenay-Malabry, France
2Letiam, Iut d'Orsay, Plateau du Moulon, Orsay, France

Tóm tắt

Bài báo này mô tả sự phát triển của một hệ thống sắc ký để phân tích các ceramide thương mại có cấu trúc tương tự như các ceramide tìm thấy trong lớp sừng. Các ceramide được sử dụng trong nghiên cứu này chứa các amine khác nhau (phytosphingosine, sphingosine và dihydrosphingosine) và các axit béo có chiều dài chuỗi khác nhau cùng với các nhóm chức khác nhau (hydroxyl và không bão hòa). Sắc ký lỏng đảo pha không nước (NARP) với phát hiện tán xạ ánh sáng bay hơi (ELSD) là các kỹ thuật được lựa chọn theo tính chất của các ceramide. Độ mạnh của dung môi và khả năng chọn lọc tiềm năng của các dung môi hữu cơ khác nhau đã được nghiên cứu. Trên silica gắn C18, các điều kiện sắc ký hứa hẹn nhất được áp dụng là gradient từ ACN-THF, 95∶5, đến ACN-THF-PrOH, 35∶5∶60, trong 15 phút với nồng độ TEA không đổi (10 mM) và một lượng axit formic tỉ lệ stoichiometric.

Từ khóa

#sắc ký lỏng đảo pha không nước #ceramide #phát hiện tán xạ ánh sáng bay hơi #phytosphingosine #sphingosine #dihydrosphingosine

Tài liệu tham khảo

D. T. Downing, J. Lipid Res.33, 301 (1992). K. J. Robson, M. E. Stewart, S. Michelsen, N. D. Lazo, D. T. Downing, J. Lipid Res.35, 2060 (1994). K.-A. Karlsson, I. Pascher, J. Lipid Res.12, 466 (1971). B. C. Melnik, M. D. J. Hollmann, E. Erler, B. Verhoeven, G. Plewig, The Society for Invest. Dermatol.2, 231 (1989). S. Motta, M. Monti, S. Sesana, R. Caputo, S. Carelli, R. Ghidoni, Biochimica Biophysica Acta1182, 147 (1993). D. g. Paige, N. Morse-Fisher, J. I. Harper, Br. J. Dermatol.131, 23 (1994). J. T. Bernett, N. K. Meredith, J. R. Akins, W. H. Hannon, J. Liq. Chromatogr. Rel. Technol.8, 1573 (1985). W. W. Christie, J. Lipid Res.26, 507 (1985). C. A. Demopoulos, M. Kyrili, S. Antonopoulou, N. K. Andrikopoulos, J. Liq. Chromatogr. Rel. Technol.19, 771 (1996). T. Gildenast, J. Lasch, Biochimica Biophsica Acta1346, 69 (1996). M. Previati, L. Bertolaso, M. Tramarin, V. Bertagnolo, S. Capitani, Anal. Biochem.233, 108 (1996). M. Iwamori, C. Costello, H. W. Moser, J. Lipid Res.20, 86 (1979). U. H. Do, P. T. Pei, Lipids16, 855 (1981). S. Heron, A. Tchapla, Analusis21, 269 (1993). J. L. Robinson, R. Macrae, J. Chromatogr.303, 386 (1984). H. Lambers, W. van der Wilden, F. Farin, W. Keuning, Parfums Cosmetiques122, 51 (1995). S. Heron, A. Tchapla, J. Chromatogr.556, 219 (1991). G. Thevenon-Emeric, A. Tchapla, M. Martin, J. Chromatogr.550, 267 (1991). A. Tchapla, S. Heron, E. Lesellier, H. Colin, J. Chromatogr. A656, 81 (1993). P. J. Schoenmakers, H. A. H. Billiet, L. De Galan, J. Chromatogr.185, 179 (1979). L. R. Snyder, J. W. Dolan, J. R. Gant, J. Chromatogr.23, 3 (1979). N. Chen, Y. Zhang, P. Lu, J. Chromatogr.603, 35 (1992). P. Chaminade, A. Baillet, D. Ferrier, J. Chromatogr. A672, 67 (1994). R. Kaiser, in Gas-chromatographie, Geest und Portig, Leipzig, 1960, p. 33; and inP.J. Schoenmakers, Optimization of Chromatographic Selectivity, Elsevier, Amsterdam, Nederlands, 1986, vol. 35, p. 119. K. Gaudin, P. Chaminade, A. Baillet, D. Ferrier, J. Bleton, S. Goursaud, A. Tchapla, J. Liq. Chromatogr.22, 379 (1999). M. Dreux, M. Lafosse, L. Morin-Allory, LC-GC9, 148 (1996). G. Guiochon, A. Moysan, C. Holley, J. Liq. Chromatogr.11, 2547 (1988).