Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Nghiên cứu tiếp theo về thành tích học tập và hành vi trong lớp học của trẻ em có mức chì trong ngà răng tăng cao
Tóm tắt
Để điều tra tác động của việc tiếp xúc với chì ở mức thấp đến hành vi của trẻ em trong môi trường tự nhiên, chúng tôi đã đánh giá hiệu suất học tập của một mẫu 141 trẻ em tiểu học được phân loại theo mức chì trong ngà răng. Hai mươi hai trẻ em có mức chì "tăng cao" (≥20 phần triệu), 71 trẻ em có mức chì "trung bình" (10,0–19,9 phần triệu), và 48 trẻ em có mức chì "thấp" (<10 phần triệu). Bốn loại dữ liệu kết quả đã được thu thập: (1) điểm số trong một bài kiểm tra trí thông minh nhóm chuẩn hóa, (2) đánh giá của giáo viên, (3) tỷ lệ thất bại học tập (phân bổ trợ giúp bổ sung, giữ lại lớp), và (4) quan sát hành vi trong lớp học. Nhìn chung, mức chì trong ngà răng cao hơn được liên kết với hiệu suất học tập kém hơn, với hầu hết các giá trị p đã điều chỉnh theo phương sai trong khoảng 0,05–0,15. Tỷ lệ giữ lại lớp là kết quả có mối liên hệ mạnh nhất với mức chì. Mô hình kết quả cho thấy một mối quan hệ nhất quán, mặc dù yếu, giữa mức chì trong ngà răng của trẻ em và hiệu suất học tập tại trường tiểu học.
Từ khóa
#chì #hành vi trẻ em #hiệu suất học tập #nghiên cứu tâm lý học #sức khỏe môi trườngTài liệu tham khảo
J. Rosen and M. Sorell, inThe Biogeochemistry of Lead in the Environment, J. Nriagu, ed., Elsevier/North Holland Biomedical Press, New York, 1978, pp. 151–172.
V. Benignus, D. Otto, K. Muller, and K. Seiple,Electroencephalography Clin. Neurophysiol. 52, 240 (1981).
J. Burchfiel, F. Duffy, P. Bartels, and H. Needleman, inLow Level Lead Exposure: The Clinical Implications of Current Research, H. Needleman, ed., Raven Press, New York, 1980, pp. 75–89.
D. Otto, V. Benignus, K. Muller, and C. Barton,Electroencephalography Clin. Neurophysiol. 52, 229 (1981).
H. Needleman, C. Gunnoe, A. Leviton, R. Reed, H. Peresie, C. Maher, and P. Barrett,New Engl. J. Med. 300, 689 (1979).
G. Winneke, K.-G. Hrdina, and A. Brockhaus,Int. Arch. Occupational Environ. Health 51, 169 (1982).
G. Winneke, V. Kramer, A. Brockhaus, V. Ewers, G. Kujanek, H. Lechner, and W. Janke,Int. Arch. Occupational Environ. Health 51, 231 (1983).
W. Yule, R. Lansdown, I. Millar, and M. Urbanowicz,Dev. Med. Child Neurol. 23, 567 (1980).
M. Bax,Dev. Med. Child Neurol. 23, 565 (1981)
Lancet1, 1337 (1982).
K. Mahaffey, J. Annest, J. Roberts, and R. Murphy,N. Engl.-J. Med. 307, 573 (1982).
B. de la Burde and McL. Choate,J. Pediatr. 87, 638 (1975).
D. Bellinger, H. Needleman, J. Hargrave, and M. Nichols. Paper presented to the Society for Research In Child Development, Boston, April, 1981.
R. Lansdown, W. Yule, M. Urbanowicz, and I. Millar, inLead Versus Health, M. Rutter and R. Jones, eds., Wiley, London, 1983, pp. 267–296.
C. Ernhart, B. Landa, and N. Schell,Pediatrics 67, 911 (1981).
I. Lazar and R. Darlington,Monographs Soc. Res. Child Dev. 47, 1–141 (1982).
H. Myklebust,The Pupil Rating Scale: Screening for Learning Disabilities, Grune & Stratton, New York, 1971.
M. Guild-Wilson, inA Search for the Causes of Learning Handicaps, A. Leviton and R. Neff, eds., book in preparation.
A Krupski,Amer. J. Mental Deficiency 84, 1 (1979).
M. Rutter, inLead Versus Health, M. Rutter and R. Jones, eds., Wiley, London, 1983, pp. 333–370.
A. Maxwell,Analyzing Qualitative Data, Methuen, London, 1961.
