Định nghĩa và phân loại tình trạng động kinh kéo dài – Báo cáo của Nhóm Công tác ILAE về Phân loại Tình trạng Động kinh Kéo dài

Epilepsia - Tập 56 Số 10 - Trang 1515-1523 - 2015
Eugen Trinka1,2,3, Hannah Cock4, Dale C. Hesdorffer5, Andrea O. Rossetti6, Ingrid E. Scheffer7, Shlomo Shinnar8, Simon Shorvon9, Daniel H. Lowenstein10
1Center for Cognitive Neuroscience, Salzburg, Austria
2Department of Neurology, Christian Doppler Klinik, Paracelsus Medical University, Salzburg, Austria
3Department of Public Health Technology Assessment, UMIT − University for Health Sciences, Medical Informatics and Technology, Hall i.T, Austria
4Institute of Medical & Biomedical Education Epilepsy Group Atkinson Morley Regional Neuroscience Centre St. Georges University Hospitals NHS Foundation Trust St George's University of London London United Kingdom
5GH Sergievsky Center and Department of Epidemiology Columbia University New York New York U.S.A.
6Department of Clinical Neurosciences, CHUV and University of Lausanne, Lausanne, Switzerland
7Florey Institute of Neuroscience and Mental Health Austin Health and Royal Children's Hospital University of Melbourne Melbourne Victoria Australia
8Departments of Neurology, Pediatrics, and Epidemiology and Population Health Montefiore Medical Center Albert Einstein College of Medicine Bronx New York U.S.A.
9National Hospital for Neurology and Neurosurgery UCL Institute of Neurology London United Kingdom
10Department of Neurology, University of California, San Francisco, California, U.S.A.

Tóm tắt

Tóm tắt

Ủy ban Phân loại và Thuật ngữ cùng với Ủy ban Dịch tễ học của Liên đoàn Quốc tế Chống Động kinh (ILAE) đã chỉ định một Nhóm Công tác để sửa đổi các khái niệm, định nghĩa và phân loại tình trạng động kinh kéo dài (SE). Định nghĩa mới dự kiến về SE như sau: Tình trạng động kinh kéo dài là một tình trạng xảy ra do sự thất bại của các cơ chế chịu trách nhiệm cho việc dừng cơn động kinh hoặc do sự khởi xướng các cơ chế, dẫn đến các cơn động kinh kéo dài một cách bất thường (sau thời điểm t1). Đây là một tình trạng có thể gây ra hậu quả lâu dài (sau thời điểm t2), bao gồm cái chết của tế bào thần kinh, tổn thương tế bào thần kinh và sự thay đổi của các mạng lưới thần kinh, tùy thuộc vào loại và thời gian của cơn động kinh. Định nghĩa này có tính khái niệm, với hai yếu tố vận hành: yếu tố đầu tiên là độ dài của cơn động kinh và thời điểm (t1) mà sau thời điểm đó cơn động kinh nên được xem là “hoạt động cơn động kinh liên tục.” Thời điểm thứ hai (t2) là thời điểm của hoạt động cơn động kinh liên tục sau thời điểm mà có nguy cơ xảy ra hậu quả lâu dài. Trong trường hợp tình trạng động kinh co giật (tonic–clonic)SE, cả hai thời điểm (t1 ở 5 phút và t2 ở 30 phút) dựa trên các thí nghiệm trên động vật và nghiên cứu lâm sàng. Bằng chứng này là không đầy đủ, và còn có sự biến đổi đáng kể, vì vậy những thời điểm này nên được coi là những ước tính tốt nhất hiện có. Dữ liệu vẫn chưa có sẵn cho các dạng khác của SE, nhưng khi kiến thức và hiểu biết gia tăng, các thời điểm có thể được xác định cho các dạng cụ thể của SE dựa trên bằng chứng khoa học và được đưa vào định nghĩa mà không thay đổi các khái niệm cơ bản. Một hệ thống phân loại chẩn đoán mới cho SE được đề xuất, nhằm cung cấp một khung cho việc chẩn đoán lâm sàng, điều tra và phương pháp điều trị cho từng bệnh nhân. Có bốn trục: (1) triệu chứng; (2) nguyên nhân; (3) tương quan điện não đồ (EEG) và (4) độ tuổi. Trục 1 (triệu chứng) liệt kê các hình thức khác nhau của SE, được chia thành những hình thức có hệ thống vận động nổi bật, những hình thức không có hệ thống vận động nổi bật và những tình trạng hiện chưa xác định (như các trạng thái nhầm lẫn cấp tính với các mẫu EEG có tính động kinh). Trục 2 (nguyên nhân) được chia thành các phân loại nguyên nhân đã biết và chưa biết. Trục 3 (EEG tương quan) áp dụng các khuyến nghị mới nhất của các nhóm đồng thuận để sử dụng các thuật ngữ sau cho EEG: tên mẫu, hình thái, vị trí, các đặc điểm liên quan đến thời gian, điều biến và hiệu ứng của can thiệp. Cuối cùng, trục 4 chia nhóm tuổi thành: sơ sinh, trẻ em, thiếu niên, người trưởng thành và người cao tuổi.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1111/j.1528-1157.1970.tb03871.x

10.1111/j.1528-1157.1981.tb06159.x

Gastaut H, 1969, Clinical and electroencephalographical classification of epileptic seizures, Epilepsia, 10, 2

10.1046/j.1528-1157.2001.10401.x

10.1111/j.1528-1167.2010.02522.x

Bauer G, 2006, Seizures, syndromes and classifications, Epileptic Disord, 8, 162, 10.1684/j.1950-6945.2006.tb00179.x

Gastaut H, 1973, Dictionary of epilepsy, part 1 definitions

Roger J, 1974, Handbook of clinical neurology, Vol. 15. The epilepsies, 145

10.1001/archneur.1973.00490190019001

10.1001/jama.1993.03510070076040

10.1111/j.1528-1157.1993.tb00433.x

10.1111/j.1528-1157.1994.tb02908.x

10.1111/j.1528-1157.1999.tb02070.x

10.1111/j.1528-1157.1999.tb02000.x

10.1111/j.1528-1167.2006.00215.x

Gastaut H, 1972, Epileptic seizures: clinical and electrographic features, diagnosis and treatment, 25

10.1212/WNL.44.8.1403

10.1111/j.1528-1167.2006.00622.x

10.1016/j.yebeh.2015.03.023

10.1002/ana.1018

10.1212/WNL.40.8.1163

10.1002/ana.22368

10.1111/j.1528-1167.2009.02297.x

Calmeil LF, 1824, De l’èpilepsie ètudèe sous le rapport de son siège et de son influence sur la production de l'aliènation mentale

10.1046/j.1528-1157.2001.22001.x

10.1111/epi.12270

10.1097/WNP.0b013e3182784729

10.1111/j.1528-1157.1989.tb05316.x

10.1017/CBO9780511526930.004

10.1111/epi.12269

10.1111/j.1528-1167.2012.03593.x

10.1111/j.1528-1167.2007.01345.x

10.1111/j.1528-1167.2006.00829.x

10.1684/epd.2009.0284

10.1093/brain/awl047

10.1111/j.1528-1157.2000.tb00258.x

10.1111/j.1528-1167.2007.01467.x