Một Chất Triterpenoid ức Chế Sự Phân Hóa Tế Bào Mỡ Gây Ra Bởi Hormone và Giảm Nhẹ Tình Trạng Kháng Insulin Gây Ra Bởi Dexamethasone Trong Các Tế Bào Mỡ 3T3-L1

Natural Products and Bioprospecting - Tập 5 - Trang 159-166 - 2015
Ji-Huan Qin1, Jun-Zeng Ma2, Xing-Wei Yang2, Ying-Jie Hu1, Juan Zhou1, Lin-Chun Fu1, Ru-Hua Tian1, Shan Liu1, Gang Xu2, Xiao-Ling Shen1
1Laboratory of Chinese Herbal Drug Discovery, Tropical Medicine Institute, Guangzhou University of Chinese Medicine, Guangzhou, People’s Republic of China
2State Key Laboratory of Phytochemistry and Plant Resources in West China, Kunming Institute of Botany, Chinese Academy of Sciences, Kunming, People’s Republic of China

Tóm tắt

6α-Hydroxylup-20(29)-en-3-on-28-oic acid (1), một triterpenoid tự nhiên, đã được phát hiện có khả năng ức chế sự phân hóa tế bào mỡ do hormone gây ra trong các tế bào tiền mỡ 3T3-L1 theo dạng liều phụ thuộc, cũng như phục hồi khả năng hấp thu glucose trong các tế bào mỡ 3T3-L1 kháng insulin do dexamethasone (DXM) gây ra. Chất hợp chất 1 cũng được tìm thấy có tác dụng cải thiện sự rối loạn chức năng tế bào mỡ do DXM gây ra trong quá trình lipolysis và sự bài tiết adipokine. Các nghiên cứu cơ chế cho thấy rằng 1 ức chế sự phân hóa tế bào mỡ trong các tế bào tiền mỡ 3T3-L1 thông qua việc giảm điều hòa biểu hiện gen được kích thích bởi hormone của thụ thể γ-activated peroxisome proliferator và protein liên kết enhancer CCAAT alpha, đây là những yếu tố then chốt trong quá trình lipogenesis, và phục hồi khả năng hấp thu glucose bị tổn thương bởi DXM trong các tế bào mỡ 3T3-L1 đã phân hóa thông qua việc sửa chữa con đường tín hiệu insulin và kích hoạt sự truyền dẫn tín hiệu hạ nguồn thông qua phosphoryl hóa các phân tử tín hiệu PI3K/p85, Akt2 và AS160, dẫn đến tăng cường sự chuyển giao của glucose transporter type 4 và vận chuyển glucose.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

L. Webber, D. Divajeva, T. Marsh, K. McPherson, M. Brown, G. Galea, J. Breda, BMJ Open 4, e004787 (2014) M.D. DeBoer, Nutrition 29, 379–386 (2013) S. Bhattacharya, D. Dey, S.S. Roy, J. Biosci. 32, 405–413 (2007) M.P. Mattson, Exp. Gerontol. 44, 625–633 (2009) J.J. Cao, J. Orthop. Surg. Res. 6, 30–36 (2011) C.J. Shu, C. Benoist, D. Mathis, Semin. Immunol. 24, 436–442 (2012) B. Antuna-Puente, B. Feve, S. Fellahi, J.P. Bastard, Diabetes Metab. 34, 2–11 (2008) D.E. James, R.C. Piper, J. Cell Biol. 126, 1123–1126 (1994) X. Gao, Y.J. Hu, L.C. Fu, Chin. J. Chin. Mat. Med. 32, 323–326 (2007) J. Wu, W. Peng, R. Qin, H. Zhou, Molecules 19, 1685–1712 (2014) J.Z. Ma, X.W. Yang, J.J. Zhang, X. Liu, L.L. Deng, X.L. Shen, G. Xu, Nat. Prod. Bioprospect. 4, 175–180 (2014) K. Sarjeant, J.M. Stephens, Cold Spring Harb. Perspect. Biol. 4, a008417 (2012) N. Moustaïd, H.S. Sul, J. Biol. Chem. 266, 18550–18554 (1991) H. Sakoda, T. Ogihara, M. Anai, M. Funaki, K. Inukai, H. Katagiri, Y. Fukushima, Y. Onishi, H. Ono, M. Fujishiro, M. Kikuchi, Y. Oka, T. Asano, Diabetes 49, 1700–1708 (2000) J. Burén, H.X. Liu, J. Jensen, J.W. Eriksson, Eur. J. Endocrinol. 146, 419–429 (2002) R. Monteiro, I. Azevedo, Mediat. Inflamm. 2010, 289645 (2010) I. Nieto-Vazquez, S. Fernández-Veledo, C. de Alvaro, M. Lorenzo, Diabetes 57, 3211–3221 (2008) M. Lorenzo, S. Fernández-Veledo, R. Vila-Bedmar, L. Garcia-Guerra, C. De Alvaro, I. Nieto-Vazquez, J. Anim. Sci. 86, E94–E104 (2008) H. Kwon, J.E. Pessin, Front. Endocrinol. 4, 71 (2013) T. Kadowaki, T. Yamauchi, N. Kubota, K. Hara, K. Ueki, K. Tob, J. Clin. Invest. 116, 1784–1792 (2006) F. Ziemke, C.S. Mantzoros, Am. Clin. Nutr. 91, 258S–261S (2010) A. Stofkova, Endocr. Regul. 43, 157–168 (2009) S. Huang, M.P. Czech, Cell Metab. 5, 237–252 (2007) V.T. Samuel, K.F. Petersen, G.L. Shulman, Lancet 375, 2267–2277 (2010) R.T. Watson, J.E. Pessin, Cell. Signal. 19, 2209–2217 (2007) S.X. Tan, Y. Ng, J.G. Burchfield, G. Ramm, D.G. Lambright, D.E. James, Mol. Cell. Biol. 32, 4946–4959 (2012) J.L. Ramírez-Zacarías, F. Castro-Muñozledo, W. Kuri-Harcuch, Histochemistry 97, 493–497 (1992)