Nghiên Cứu Quan Sát Tiềm Năng Để Xác Định Mối Quan Hệ Giữa Khám Lâm Sàng, Siêu Âm và Xét Nghiệm Giải Phẫu Bệnh Trong Đánh Giá Giai Đoạn Hạch Bạch Huyết Cổ Ở Ung Thư Biểu Biến Tế Bào Vùng Miệng

Springer Science and Business Media LLC - Tập 12 - Trang 512-516 - 2021
Jofin K. Jhony1, Balagopal PG1, Shirish Patil1, Sumod MK2, Nebu Abraham George1
1Department of Surgical Oncology, Regional Cancer Centre, Trivandrum, India
2Department of Radiology, Regional Cancer Centre, Trivandrum, India

Tóm tắt

Ung thư miệng là một trong những loại ung thư phổ biến nhất trong cộng đồng của chúng ta. Những loại ung thư này được dẫn lưu bởi các hạch bạch huyết nằm ở vùng cổ, nơi dễ dàng tiếp cận để thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên, các hạch cổ này cũng có thể bị sưng to do nhiều nguyên nhân không phải ung thư khác. Do đó, độ chính xác của việc khám lâm sàng và sàng lọc siêu âm cho các hạch bạch huyết cổ là rất quan trọng. Mục tiêu của nghiên cứu này là (1) để đối chiếu kết quả lâm sàng, hình ảnh và giải phẫu bệnh của các hạch bạch huyết cổ ở bệnh nhân có ung thư miệng và (2) để tính toán độ chính xác của các phương pháp lâm sàng và hình ảnh trong việc phát hiện các hạch bạch huyết cổ ác tính. Một nghiên cứu quan sát tiềm năng đã được tiến hành từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016 với tổng cộng 76 bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán có tế bào khối u biểu mô vòm miệng và có hạch cổ sờ thấy, những người có kế hoạch phẫu thuật đã được đưa vào nghiên cứu. Các kết quả thăm khám lâm sàng, sàng lọc siêu âm vùng cổ và các báo cáo giải phẫu bệnh cuối cùng đã được ghi nhận. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương (PPV), và giá trị dự đoán âm (NPV) cho việc sàng lọc hình ảnh bằng siêu âm lần lượt là 90,5%, 90,9%, 79,2% và 96,2%, trong khi đó kết quả cho khám lâm sàng lần lượt là 61,9%, 69,1%, 43,3% và 82,6%. Diện tích dưới đường cong (AUC) cho siêu âm là 0,907, và AUC cho khám lâm sàng là 0,655. Siêu âm là một phương pháp hình ảnh đáng tin cậy, tiết kiệm chi phí trong việc đánh giá các hạch cổ ác tính ở bệnh nhân ung thư miệng, nên được sử dụng cùng với việc sờ nắn lâm sàng nhằm cải thiện độ chính xác trong phân loại lâm sàng và lập kế hoạch phẫu thuật trước khi phẫu thuật.

Từ khóa

#ung thư miệng; hạch bạch huyết cổ; siêu âm; giải phẫu bệnh; khám lâm sàng

Tài liệu tham khảo

Elango JK, Gangadharan P, Sumithra S, Kuriakose MA (2006) Trends of head and neck cancers in urban and rural India. Asian Pac J Cancer Prev 7(1):108–112 Misra S, Chaturvedi A, Misra NC (2008) Management of gingivobuccal complex cancer. Ann R CollSurg Engl 90:546–553 Sureshkannan P, Vijayprabhu John R (2011) Role of ultrasound in detection of metastatic neck nodes in patients with oral cancer. Indian J Dent Res 22:419–23 Cmelak AJ (2012) Current issues in combined modality therapy in locally advanced head and neck cancer. Crit Rev OncolHematol 84:261–273. https://doi.org/10.1016/j.critrevonc.2012.04.004(ok) Kavanagh BD, Haffty BG, Tepper JE (2014) Radiation oncology: a snapshot in time. J ClinOncol 32:2825–6. https://doi.org/10.1200/JCO.2014.57.3071(0k) Pryor DI, Solomon B, Porceddu SV (2011) The emerging era of personalized therapy in squamous cell carcinoma of the head and neck. Asia Pac J ClinOncol 7:236–51. https://doi.org/10.1111/j.1743-7563.2011.01420.(ok) Thariat J, Hannoun-Levi JM, Sun Myint A, Vuong T, Gerard JP (2013) Past, present, and future of radiotherapy for the benefit of patients. Nat Rev ClinOncol 10:52–60. https://doi.org/10.1038/nrclinonc.2012.203(ok) Iype EM, Pandey M, Mathew A, Thomas G, Sebastian P, Nair MK (2001) Oral cancer among patients under the age of 35 years. J Postgrad Med 47:171 ((correct)) John DG, Anaes FC, Williams SR, Ahuja A, Evans R, To KF et al (1993) Palpation compared with ultrasound in the assessment of malignant cervical lymph nodes. J Otol Laryngol 107:821–3 ((ok) Griffith JF, Chan AC, Ahuja AT, Leung SF, Chow LT, Chung SC et al (2000) Neckultrasound in staging squamous oesophageal carcinoma - a high yield technique. ClinRadiol 55:696–701 Saafan ME, Elguindy AS, Abdel-Aziz MF, Abdel-Rahman Younes A, Albirmawy OA et al (2013) Assessment of cervical lymph nodes in squamous cell carcinoma of the head and neck. Surgery Curr Res 3:145. https://doi.org/10.4172/2161-1076.1000145(correct) Steinkamp HJ, Cornehl M, Hosten N, Pegios W, Vogl T et al (1995) Cervical lymphadenopathy: ratio of long- to short-axis diameter as a predictor ofmalignancy. Br J Radiol 68:266–270 ((ok)) Sarvanan K, Bapuraj JR, Sharma SC, RadotraBD Khandelwal N et al (2002) Computed tomography and ultrasonographic evaluation of metastatic cervical lymph nodes with surgico clinic pathologic correlation. J Laryngol Otol 116:194–199 ((not sure)) Geetha NT, Hallur N, Goudar G, Sikkerimath BC, Gudi SS (2010) Cervical lymph node metastasis in oral squamous carcinoma preoperative assessment and histopathology after neck dissection. J Maxillofac Oral Surg 9:42–47 ((correct)) Esen G (2006) Ultrasound of Superficial Lymph Nodes. Eur J Radiol 58:345–359 Chikui T, Yonetsu K, Nakamura T (2000) Multivariate feature analysis of sonographic findings of metastatic cervical Lymph Nodes: Contribution of Blood flow features revealed by power doppler sonography for predicting metastasis. Am J Neuroradiol 21:561–567 Qualliotine JR, Coquia SF, Hamper UM, Fakhry C (2016) Association of ultrasound characteristics with extranodal extension in metastatic papillary thyroid carcinoma. JAMA Otolaryngol Head Neck Surg 142(3):263–269. https://doi.org/10.1001/jamaoto.2015.3558