Một cảm biến miễn dịch điện hóa phát quang mới nhằm phát hiện biomarker kháng nguyên NSCLC dựa trên các bộ tăng cường phản ứng đồng mới

Advanced healthcare materials - Tập 12 Số 8 - 2023
Lei Guo1, Zhaode Mu2, Min Qing1, Jing Zhou1, Huizhen Li2, Li Wang2, Muyue Zhong2, Lijuan Bai1
1Chongqing Research Center for Pharmaceutical Engineering College of Pharmacy Chongqing Medical University Chongqing 400016 P. R. China
2Research Center for Pharmacodynamic Evaluation Engineering Technology of Chongqing College of Pharmacy Chongqing Medical University Chongqing 400016 P. R. China

Tóm tắt

Tóm tắt

Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) là loại ung thư phổi phổ biến nhất với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao. Trong nghiên cứu này, một cảm biến miễn dịch điện hóa phát quang (ECL) signal-on mới dựa trên nhiều chiến lược khuếch đại được xây dựng để phát hiện siêu nhạy biomarker kháng nguyên fragment cytokeratin 19-21-1 (CYFRA21-1) liên quan đến NSCLC. MXene được chức năng hóa bằng polyethyleneimine (PEI) được trang trí bằng hydroxide kép NiMn (NiMn LDH) để tạo thành composite MXene-PEI-NiMn LDH. Đặc biệt, khung hữu cơ bimetallic La-MOF@ZIF-67 (được gọi là LZBM) và MXene-PEI-NiMn LDH đều hoạt động như các chất xúc tác tăng tốc phản ứng để cải thiện độ phát quang ECL của hệ thống luminol-H2O2. Cụ thể, các hạt nano vàng (AuNPs) được phủ trên MXene-PEI-NiMn LDH được sử dụng để gắn antibody CYFRA21-1 chính (Ab1), trong khi AuNPs trang trí LZBM được sử dụng để tải luminol và antibody CYFRA21-1 thứ cấp (Ab2) tạo thành dấu vết. Do đó, tín hiệu ECL của cảm biến miễn dịch kiểu sandwich được tăng cường đáng kể nhờ khả năng tải luminol cao và khả năng xúc tác đồng sinh học cho sự phân hủy H2O2 thành các loại oxy hoạt tính (ROS). Dưới điều kiện thí nghiệm tối ưu, cảm biến miễn dịch ECL cho thấy hiệu quả phân tích tốt cho việc phát hiện CYFRA21-1 với một khoảng tuyến tính rộng (100 fg mL−1−100 ng mL−1) và giới hạn phát hiện thấp (85.20 fg mL−1), cung cấp một phương pháp hứa hẹn cho chẩn đoán sớm NSCLC.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S0140-6736(10)62101-0

10.1016/j.mayocp.2019.01.013

10.1016/S0140-6736(13)61715-8

10.1177/1724600819868234

10.21037/jtd-20-1910

10.1016/S0169-5002(03)00232-0

10.1021/acs.analchem.0c04717

10.1021/acs.analchem.0c03893

10.1021/acs.analchem.0c00297

10.1016/j.bios.2020.112735

10.1016/j.jelechem.2020.114374

10.1021/jp808312j

10.1016/j.bios.2019.111551

10.1016/j.electacta.2014.11.175

10.1021/acs.analchem.8b05443

10.1039/C8CS00718G

10.1021/acssuschemeng.9b03952

10.1021/acscatal.5b02325

10.1021/acs.iecr.9b03815

10.1039/C6QI00441E

10.1016/j.cej.2021.128669

10.1016/j.jhazmat.2020.124692

10.1002/adfm.201801554

10.1039/C9NR06883J

10.1039/D1CC05990D

10.1038/s41598-021-94380-5

10.1016/j.cis.2018.11.001

10.1002/celc.202100348

10.1021/acs.analchem.9b05372

10.1021/acsaem.0c00863

10.1021/acsami.8b00702

10.1039/C8AN02363H

10.1021/ac070357m

10.1016/j.apsusc.2020.148256

10.1021/jacs.7b11589

10.1039/C8RA06355A

Liu J., 2020, ACS Appl. Mater. Interfaces, 12

10.1007/s10570-019-02883-2

10.1166/mex.2018.1441

10.1016/j.molliq.2020.114051

10.1016/j.snb.2020.129120

10.1016/j.aca.2019.02.012

10.1016/j.apsusc.2018.02.093

10.1039/C9NJ05870B

10.1002/cbic.202100567

10.1039/C7NR08882E

10.1021/acsami.8b04737