Nấm móng trong thế kỷ 21: Cập nhật về chẩn đoán, dịch tễ học và điều trị

Aditya Gupta1,2, Sarah G. Versteeg2, Neil H. Shear3
1Department of Medicine, University of Toronto School of Medicine, Toronto, Ontario, Canada
2Mediprobe Research Inc, London, Ontario, Canada
3Department of Medicine (Dermatology, Clinical Pharmacology and Toxicology) and Department of Pharmacology, Sunnybrook and Women's College Health Science Centre and the University of Toronto, Toronto, Ontario, Canada

Tóm tắt

Nấm móng chiếm 50% tổng số ca bệnh về móng và thường do nấm dermatophyte gây ra. Tiểu đường, virus suy giảm miễn dịch ở người, suy giảm miễn dịch, béo phì, hút thuốc, và tuổi tác ngày càng cao là những yếu tố thuận lợi cho nhiễm nấm này. Hydroxide kali và nuôi cấy được coi là tiêu chuẩn hiện tại để chẩn đoán nấm móng, cho thấy cả khả năng sống của nấm và xác định loài. Các xét nghiệm chẩn đoán khác hiện có bao gồm nhuộm axit périodic–Schiff, kỹ thuật phản ứng chuỗi polymerase, và nhuộm huỳnh quang. Qua 6 nghiên cứu dịch tễ học mới công bố, tỷ lệ toàn cầu của nấm móng được ước tính là 5,5%, nằm trong khoảng đã được báo cáo trước đó (2%-8%). Các liệu pháp điều trị nấm móng mới được phê duyệt bao gồm efinaconazole, tavaborole và liệu pháp laser với các loại laser chỉ được phê duyệt để tạm thời làm tăng lượng móng trong suốt. Các liệu pháp điều trị nấm móng bổ sung đang được nghiên cứu bao gồm iontophoresis và liệu pháp quang động học với các nghiên cứu mở nhỏ đã được báo cáo cho đến nay. Các chiến lược phòng ngừa, nhằm giúp giảm tỷ lệ tái phát và tái nhiễm, bao gồm vệ sinh giày dép và các tác nhân chống nấm tại chỗ dự phòng.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.7547/0003-0538-104.4.330

Elewski BE, 2013, J Drugs Dermatol, 12, s96

10.1007/s11046-013-9620-9

10.1159/000277762

10.1007/s11046-016-0038-z

10.1046/j.1365-2133.2003.05029.x

10.1111/j.1365-2133.2007.08110.x

10.1128/JCM.05164-11

10.1128/JCM.01411-08

10.1016/j.jdermsci.2012.11.589

10.3109/13693781003743130

10.1111/myc.12097

10.1111/myc.12471

10.1111/j.1468-3083.2010.03704.x

10.1111/myc.12504

10.1067/S0190-9622(03)01480-4

10.7547/87507315-90-9-450

10.7547/0940528

10.3390/jof1020173

10.1136/jcp.21.6.729

10.1111/j.1439-0507.2007.01422.x

10.1111/j.1600-0560.2007.00890.x

10.1111/j.1600-0560.2010.01545.x

10.1016/j.jaad.2015.04.010

10.1016/j.jaad.2012.10.013

10.1159/000247235

10.1001/jamadermatol.2015.4190

10.1016/j.annder.2008.05.004

10.1016/j.jaad.2006.03.033

10.1111/myc.12537

10.1111/jdv.13677

10.1111/myc.12533

10.1016/j.mycmed.2016.08.009

10.1007/s11046-016-0014-7

10.1111/myc.12448

10.1111/pde.12989

Totri CR, 2016, Pediatr Dermatol

10.1111/myc.12287

10.7547/87507315-91-9-456

10.1056/NEJMcp0804878

10.1111/j.1525-1470.2012.01769.x

10.1111/ijd.13392

10.1046/j.1365-4362.1999.00015.x

10.1111/myc.12555

10.1111/myc.12542

10.1111/j.1365-2133.1997.tb03673.x

10.1111/jdv.12239

10.1111/ijd.13402

Akkus G, 2016, Pak J Med Sci, 32, 891

10.1111/j.1365-2710.2009.01107.x

10.1046/j.1365-2133.1998.02464.x

10.1038/jid.2014.498

10.1067/mjd.2000.104794

Polat M, 2015, Acta Dermatovenerol Croat, 23, 277

10.1067/mjd.2002.126823

10.1111/jdv.12873

10.1016/j.clindermatol.2013.06.013

10.1186/1471-2334-7-102

10.3109/09546634.2016.1161156

10.1046/j.1365-2133.149.s65.5.x

10.1111/bjd.13389

Gupta AK, 2016, J Drugs Dermatol, 15, 1260

Elewski BE, 2016, J Drugs Dermatol, 15, 626

Tosti A, 2014, J Clin Aesthetic Dermatol, 7, 25

10.1111/j.1365-2133.1997.tb14934.x

10.1111/j.1365-4632.2007.03362.x

10.2340/00015555-2360

10.1007/s13555-016-0098-5

Fleischer A, 2005, J Drugs Dermatol, 4, 585

10.1111/j.1529-8019.2012.01551.x

10.1046/j.1365-4362.1997.00163.x

10.1016/S0190-9622(98)70199-9

10.1684/ejd.2013.2048

10.1517/13543784.2013.840289

10.1128/AAC.48.3.693-715.2004

10.1016/j.amjmed.2011.11.001

10.1111/j.1468-3083.2012.04584.x

10.1067/mjd.2001.110874

10.1046/j.1365-2133.2000.03247.x

10.3109/09546634.2012.703308

10.1067/mjd.2000.109069

10.1046/j.1365-2230.1998.00321.x

Kramer O, Br Assoc Dermatol

10.1517/13543784.2016.1142529

10.3109/09546634.2015.1034081

Gupta AK, 2015, J Drugs Dermatol, 14, 859

10.1517/14656566.2015.993380

10.1177/1203475416677722

10.1016/j.jaad.2013.04.054

10.1111/jdv.13798

Hees H, 2014, J Dtsch Dermatol Ges J Ger Soc Dermatol, 12, 322

10.3314/mmj.54.333

Kimura U, 2012, J Drugs Dermatol, 11, 496

10.1159/000368348

10.1001/archdermatol.2007.17

10.1016/j.jaad.2008.06.015

10.1016/j.jaad.2010.06.008

10.2340/00015555-0811

10.1590/abd1806-4841.20142197

10.1016/j.ad.2012.07.020

10.1002/jps.21711

10.1007/s11095-009-9934-y

10.3109/09546634.2016.1151856

10.1016/S0190-9622(00)90129-4

10.1016/j.jaad.2011.02.038

10.1111/j.1468-3083.2005.01284.x

Lahfa M, 2013, Dermatol Basel Switz, 226, 5, 10.1159/000345105

10.2310/7750.2006.00054

Gupta AK, 2004, Cutis Cutan Med Pract, 74, 5

10.1016/j.clindermatol.2013.06.011

10.1016/j.jaad.2016.01.008

10.1128/IAI.72.10.6023-6031.2004

10.1080/13693780802210726

Kuhn DM, 2004, Curr Opin Investig Drugs, 5, 186

10.1016/S0966-842X(00)01913-2

10.1093/jac/dkn515

10.1007/s10103-014-1689-y

10.1371/journal.pone.0044289

10.1016/j.jaad.2014.01.893

10.1097/DSS.0000000000000157

10.3109/09546634.2011.579082

10.2310/7750.2013.12088

10.1159/000017990

10.1001/archderm.138.3.353

Gupta AK, 2016, J Drugs Dermatol, 15, 279

Gupta A, J Am Podiatr Med Assoc

Sakamoto M, 2014, J Drugs Dermatol, 13, 1388

Gupta AK, 2004, Cutis, 74, 10

10.1046/j.1439-0507.2003.00855.x

10.1007/s11046-016-0045-0

10.1067/mjd.2000.109071

10.1111/j.1365-2133.1997.tb14902.x

Maddin S, 2013, J Drugs Dermatol, 12, 758