„Đối với tôi là một từ xa lạ, mà tôi chưa từng nghe thấy“ – Những gì bệnh nhân ung thư hiểu về khái niệm hỗ trợ tâm lý xã hội

Der Onkologe - Tập 25 - Trang 802-810 - 2019
Deborah Engesser1,2, Oliver Krauß3, Susanne Briest4, Jens-Uwe Stolzenburg5, Susanne Singer1,2
1Abteilung Epidemiologie und Versorgungsforschung, Institut für Medizinische Biometrie, Epidemiologie und Informatik (IMBEI), Universitätsklinikum der Johannes Gutenberg-Universität Mainz, Mainz, Deutschland
2Universitäres Centrum für Tumorerkrankungen (UCT), Mainz, Deutschland
3Psychotherapeutische Praxis, Leipzig, Deutschland
4Universitätsfrauenklinik, Brustzentrum, Universitätsklinikum Leipzig, Leipzig, Deutschland
5Klinik und Poliklinik für Urologie, Universitätsklinikum Leipzig, Leipzig, Deutschland

Tóm tắt

Bệnh nhân ung thư thường bị áp lực về mặt tâm lý xã hội nhưng chỉ một phần nhỏ trong số họ tận dụng các dịch vụ hỗ trợ sẵn có. Bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu vào đầu quá trình điều trị tại bệnh viện và được khảo sát lại sau hai năm. Họ đã cho biết những gì xuất hiện trong đầu họ khi nghe hoặc đọc về thuật ngữ hỗ trợ tâm lý xã hội. Những văn bản được tạo ra đã được mã hóa và phân loại thành các nhóm: đánh giá theo cách hiểu về giá trị (tích cực, trung tính, tiêu cực, tích cực và tiêu cực), loại tuyên bố, đối tượng nhận, tác nhân, việc sử dụng và đối tượng hỗ trợ tâm lý xã hội. Mối liên hệ giữa giới tính, tuổi tác và trình độ học vấn với đánh giá tiêu cực và sự không biết được kiểm tra bằng phân tích hồi quy logistic. Có 447 bệnh nhân tham gia khảo sát, trong đó 343 người đã nêu ý kiến của họ về khái niệm "hỗ trợ tâm lý xã hội". 12% số người được hỏi cho biết họ không biết hỗ trợ tâm lý xã hội là gì. Tỷ lệ Odds cho sự không biết là 1,3 cho nam giới, 3,2 cho bệnh nhân từ 50 đến 65 tuổi so với bệnh nhân dưới 50 tuổi, 1,3 cho bệnh nhân có bằng trung học cơ sở và 2,3 cho người có bằng học sinh chuyên so với người có bằng tốt nghiệp trung học. 48% số người tham gia mô tả hỗ trợ tâm lý xã hội là điều tích cực, 5% cho rằng đó là điều tiêu cực, 20% có quan điểm trung lập và 10% nêu cả khía cạnh tích cực và tiêu cực cùng lúc. Không có dấu hiệu nào cho thấy mối liên hệ giữa tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn và đánh giá tiêu cực. Một phần của bệnh nhân ung thư không biết hỗ trợ tâm lý xã hội là gì, đặc biệt là những người lớn tuổi và có trình độ học vấn thấp. Phần lớn bệnh nhân có thái độ tích cực hoặc không có điều kiện đối với sự hỗ trợ này.

Từ khóa

#bệnh nhân ung thư #hỗ trợ tâm lý xã hội #khảo sát #nghiên cứu #đánh giá tiêu cực #thống kê

Tài liệu tham khảo

Arch JJ, Vanderkruik R, Kirk A, Carr AL (2018) A closer lens: cancer survivors’ supportive intervention preferences and interventions received. Psychooncology 27:1434–1441 Beraldi A, Kukk E, Heußner P, Herschbach P (2016) Bedarf, Kenntnis, Akzeptanz und Nutzung von psychosozialen Angeboten. Ein Stadt-Land-Vergleich bei Patienten mit kolorektalem Karzinom. Onkologe 22:121–126 Ernst J, Kuhnt S, Schwarzer A, Aldaoud A, Niederwieser D, Mantovani-Löffler L, Kuchenbecker D, Schröder C (2011) The desire for shared decision making among patients with solid and hematological cancer. Psychooncology 20:186–193 Ernst J, Mehnert A, Weis J, Faust T, Giesler JM, Roick J (2016) Sozialrechtliche Beratung in ambulanten Krebsberatungsstellen. Angebote und Inanspruchnahme durch Ratsuchende. Bundesgesundheitsbl Gesundheitsforsch Gesundheitsschutz 59:1476–1483 Fallowfield L, Ratcliffe D, Jenkins V, Saul J (2001) Psychiatric morbidity and its recognition by doctors in patients with cancer. Br J Cancer 84:1011–1015 Forni V, Stiefel F, Krenz S, Rezaee MG, Leyvraz S, Ludwig G (2011) Alexithymia and psychopathology of patients with cancer. Psycho-Oncologie 5:208–213 Hartmann M, Haun M, Sklenarova H, Zimmermann-Schlegel V, Herzog W (2017) Psycho-oncological care in rural and urban areas. Experiences and desires of cancer patients and caregivers. Onkologe 23:742–749 Haun MW, Sklenarova H, Zimmermann-Schlegel V, Herzog W, Hartmann M (2018) Psychoonkologische Versorgung im ländlichen Raum. Ergebnisse einer Querschnittsbefragung zur Inanspruchnahme ambulanter Unterstützungsangebote. Bundesgesundheitsblatt Gesundheitsforschung Gesundheitsschutz 61:89–97 Herschbach P, Mandel T (2011) Psychoonkologische Versorgung im Nationalen Krebsplan. Onkologe 17:1107–1114 Keller M, Sommerfeldt S, Fischer C, Knight L, Riesbeck M, Lowe B, Herfarth C, Lehnert T (2004) Recognition of distress and psychiatric morbidity in cancer patients: a multi-method approach. Ann Oncol 15:1243–1249 Kreling B, Selsky C, Perret-Gentil M, Huerta EE, Mandelblatt JS (2010) ‘The worst thing about hospice is that they talk about death’: contrasting hospice decisions and experience among immigrant Central and South American Latinos with US-born White, non-Latino cancer caregivers. Palliat Med 24:427–434 Kuhnt S, Ernst J, Singer S, Rüffer JU, Kortmann R‑D, Stolzenburg J‑U, Schwarz R (2009) Fatigue in cancer survivors—prevalence and correlates. Onkologie 32:312–317 Mitchell AJ, Chan M, Bhatti H, Halton M, Grassi L, Johansen C, Meader N (2011) Prevalence of depression, anxiety, and adjustment disorder in oncological, haematological, and palliative-care settings: a meta-analysis of 94 interview-based studies. Lancet Oncol 12:160–174 Singer S, Bringmann H, Hauss J, Kortmann R‑D, Köhler U, Krauß O, Schwarz R (2007) Häufigkeit psychischer Begleiterkrankungen und der Wunsch nach psychosozialer Unterstützung bei Tumorpatienten im Akutkrankenhaus. Dtsch Med Wochenschr 132:2071–2076 Singer S, Claus S, Briest S, Stolzenburg J‑U, Papsdorf K, Gockel I, Köhler U, Oestreicher G, Heß G, Schmidt M, Almstedt K (2018) Positive und negative Veränderungen im Leben nach der Krebsdiagnose – eine prospektive, mixed-method Studie bei erwachsenen Patienten. Onkologe 24:411–419 Singer S, Das-Munshi J, Brähler E (2010) Prevalence of mental health conditions in cancer patients in acute care—a meta-analysis. Ann Oncol 21:925–930 Singer S, Hornemann B, Bruns G, Petermann-Meyer A (2017) Die Versorgungslandschaft in der Psychoonkologie. Nervenheilkunde 12:949–954 Singer S, Krauß O, Keszte J, Siegl G, Papsdorf K, Severi E, Hauss J, Briest S, Dietz A, Brähler E, Kortmann R‑D (2012) Predictors of emotional distress in patients with head and neck cancer. Head Neck 34:180–187 Söllner W, DeVries A, Steixner E, Lukas P, Sprinzl G, Rumpold G, Maislinger S (2001) How successful are oncologists in identifying patient distress, perceived social support, and need for psychosocial counselling? Br J Cancer 84:179–185 Trautmann F, Hentschel L, Schmitt J (2018) Comorbid mental disorders in bone and soft tissue sarcoma. Onkologe 24:247–252 Vehling S, Koch U, Ladehoff N, Schön G, Wegscheider K, Heckl U, Weis J, Mehnert A (2012) Prävalenz affektiver und Angststörungen bei Krebs: Systematischer Literaturreview und Metaanalyse. Psychother Psychosom Med Psychol 62:249–258 Weis J, Follmann M, Heckl U (2014) S3-Leitlinie Psychoonkologische Diagnostik, Beratung und Behandlung von erwachsenen Krebspatienten. Deutsche Krebsgesellschaft, Deutsche Krebshilfe, AWMF, Berlin Zeissig SR, Singer S, Koch L, Blettner M, Arndt V (2015) Häufigkeit und Prädiktoren der Inanspruchnahme von Krebsberatungsstellen und psychoonkologischer Versorgung im Krankenhaus bei Brust‑, Darm- und Prostatakrebsüberlebenden – Ergebnisse der bevölkerungsbezogenen CAESAR-Studie (Cancer Survivorship—a multi-regional population-based study). Psychother Psychosom Med Psychol 65:177–182 Zentrum für Krebsregisterdaten im Robert Koch-Institut (2016) Bericht zum Krebsgeschehen in Deutschland 2016. Robert Koch Institut, Berlin