Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Phát Triển Kinh Tế và Bảo Vệ Môi Trường: Một Góc Nhìn Kinh Tế Sinh Thái
Tóm tắt
Bài báo này lập luận trên cả hai cơ sở lý thuyết và thực nghiệm rằng, vượt quá một điểm nhất định, có một xung đột không thể tránh khỏi giữa phát triển kinh tế (thường được hiểu là 'tăng trưởng kinh tế vật chất') và bảo vệ môi trường. Hãy nghĩ một chút về các khu rừng tự nhiên, đồng cỏ, cửa sông biển, đầm lầy muối, và các rạn san hô; cũng như về đất canh tác, tầng nước ngầm, mỏ khoáng sản, dầu mỏ và than đá. Tất cả đều là các dạng 'vốn tự nhiên' đại diện cho các hệ sinh thái tự sản xuất có trình tự cao hoặc những tích tụ năng lượng/vật chất phong phú với tiềm năng sử dụng cao (nhiệt độ thấp). Giờ hãy suy ngẫm về những cảnh quan bị tàn phá, đất nông nghiệp bị xói mòn, nguồn cá cạn kiệt, khí nhà kính do con người tạo ra, mưa acid, bã thải độc hại từ mỏ và các hợp chất tổng hợp độc hại. Tất cả những điều này đại diện cho các hệ thống lộn xộn hoặc các hình thức năng lượng và vật chất bị suy thoái với ít tiềm năng sử dụng (nhiệt độ cao). Điều chính kết nối hai trạng thái này là hoạt động kinh tế của con người. Kinh tế sinh thái hiểu mối quan hệ giữa môi trường và kinh tế dưới góc nhìn của định luật thứ hai của nhiệt động lực học. Định luật thứ hai xem hoạt động kinh tế như một quá trình phân tán. Từ góc độ này, việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ kinh tế nhất thiết yêu cầu tiêu thụ năng lượng và vật chất có sẵn. Để phát triển và tăng trưởng, nền kinh tế nhất thiết phải 'nuôi' từ các nguồn năng lượng/vật chất chất lượng cao mà tự nhiên trước tiên đã sản xuất ra. Điều này có xu hướng làm rối loạn và đồng nhất hóa hệ sinh thái. Sự thăng tiến của loài người luôn đi kèm với tỷ lệ suy thoái sinh thái gia tăng, đặc biệt là sự mất đa dạng sinh học, sự đơn giản hóa của các hệ thống tự nhiên và ô nhiễm. Tóm lại, bất chấp những tuyên bố chính trị hiện nay, mô hình phát triển toàn cầu hiện tại định hướng tăng trưởng về cơ bản không tương thích với tính bền vững sinh thái và xã hội lâu dài. Tình trạng không bền vững không phải là một vấn đề kỹ thuật hay kinh tế như thường được hiểu, mà là một trạng thái không tương thích hệ thống giữa một nền kinh tế là một hệ thống phụ độc lập, đang phát triển và phụ thuộc vào một hệ sinh thái không phát triển. Các giải pháp tiềm năng trái ngược với các xu hướng phát triển hiện tại và giá trị văn hóa.
Từ khóa
#phát triển kinh tế #bảo vệ môi trường #kinh tế sinh thái #bền vững sinh thái #mất đa dạng sinh học #ô nhiễm #nền kinh tế và môi trườngTài liệu tham khảo
Ayres, Robert U.: 1993, 'Cowboys, cornucopians and long-run sustainability', Ecolog. Econom. 8, 189–207.
BCSD: 1993, 'Getting Eco-Efficient', Report of the First Antwerp Eco-Efficiency Workshop, November 1993, Business Council for Sustainable Development, Geneva.
Carley, M. and Spapens, P.: 1998, Sharing the World: Sustainable Living and Global Equity in the 21st Century, Earthscan Publications, London.
Daly, H. E.: 1991, 'The Concept of a Steady-state Economy', in H. Daly (ed.), Steady-State Economics, 2nd ed., Island Press, Washington.
Daly, H. E.: 1992, 'Steady-state economics: Concepts, questions, policies', Gaia 6, 333–338.
Diamond, J.: 1992, The Third Chimpanzee, Harper Collins Publishers, New York.
Flannery, T. F.: 1994, The Future Eaters: An Ecological History of the Australasian Lands and Peoples, Reed Books, Chatsworth, NSW.
Jamieson, D.: 1996, 'Ethics and intentional climate change', Clim. Change 33, 323–336.
Kay, J. and Regier, H.: 2000, 'Uncertainty, Complexity, and Ecological Integrity', in P. Crabbé, A. Holland, L. Ryszkowski and L. Westra (eds), Implementing Ecological Integrity: Restoring Regional and Global Environment and Human Health, NATO Science Series IV: Earth and Environmental Sciences, Vol 1, Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, pp. 121–156.
Kleinman, P. J. A., Bryant, R. B. and Pimentel, D.: 1996, 'Assessing ecological sustainability of slash-and-burn agriculture through soil fertility indicators', Agron. J. 88, 122–127.
Kleinman, P. J. A., Pimentel, D. and Bryant, R. B.: 1995, 'The ecological sustainability of slash-and-burn agriculture', Agricul. Ecosys. Environ. 52, 235–249.
Lubchenco, J.: 1998, 'Entering the century of the environment: A new social contract for science', Science 297, 491–497.
Ormerod, P.: 1994, The Death of Economics, Faber and Faber, London.
Pimm, S. L., Russell, G. J. Gittleman, J. L. and Brooks, T. M.: 1995, 'The future of biodiversity', Science 296, 347–350.
Ponting, C.: 1991, A Green History of the World, Sinclair-Stevenson, London.
Prigogine, I.: 1997, The End of Certainty: Time, Chaos and the New Laws of Nature, The Free Press, New York.
Rees, W. E.: 1992, 'Ecological footprints and appropriated carrying capacity: What urban economics leaves out', Environ. Urban. 4(2), 121–130.
Rees, W. E.: 1995, 'Achieving sustainability: Reform or transformation?', J. Plann. Liter. 9(4), 343–361.
Rees, W. E.: 1996, 'Revisiting carrying capacity: Area-based indicators of sustainability', Popul. Environ. 17, 195–215.
Rees, W. E.: 1999, 'Consuming the earth: The biophysics of sustainability', Ecolog. Econ. 29, 23–27.
Rees, W. E.: 2000, 'Patch Disturbance, Eco-footprints, and Biological Integrity: Revisiting the Limits to Growth (or Why Industrial Society is Inherently Unsustainable)', in D. Pimentel, L. Westra and R. Noss (eds), Ecological Integrity: Integrating Environment, Conservation, and Health, Island Press, Washington.
Rees, W. E.: 2001, 'Ecological Footprint, Concept of Encyclopedia of Biodiversity, Vol, 2, Simon Levin (editor-in-chief), Academic Press, San Diego, pp. 229–244.
Rees, W. E.: 2002, 'Globalization and sustainability: Conflict or convergence?', Bull. Sci. Technol. Soc. 22(4), 249–268.
Rees, W. E.: 2003, 'Carrying Capacity and Sustainability: Waking Malthus' Ghost', Encyclopedia of Life Support Systems, EOLSS Publishers, Oxford (in press).
Schneider, E. and Kay, J.: 1994, 'Life as a manifestation of the second law of thermodynamics', Math. Comp. Model. 19(6–8), 25–48.
Schrödinger, E.: 1945, What is Life: The Physical Aspect of the Living Cell, Cambridge University Press, Cambridge.
Simon, J.: 1995, 'The State of Humanity: Steadily Improving', Cato Policy Report, Vol. 17: 5, The Cato Institute, Washington, DC.
Smith, J. W.: 2000, Economic Democracy: The Political Struggle of the 21st Century, M.E. Sharpe, Armonk, NY.
Tuxill, J.: 1998, Losing Strands in the Web of Life: Vertebrate Declines and the Conservation of Biological Diversity, Worldwatch Paper 141, The Worldwatch Institute, Washington, DC.
UCS: 1992, World Scientists' Warning to Humanity, Union of Concerned Scientists' statement posted at: http://www.ucsusa.org/ucs/about/page.cfm?pageID=1009 and http://www.actionbioscience.org/environment/worldscientists.html.
UNDP: 2001, Human Development Report, (For United Nations Development Program), Oxford University Press, New York and Oxford.
Vitousek, P. M., Mooney, H. A. Lubchenco, J. and Melillo, J. M.: 1997, 'Human domination of Earth's ecosystems', Science 277, 494–499.
Wackernagel, M. and Rees, W. E.: 1996, Our Ecological Footprint: Reducing Human Impact on the Earth, New Society Publishers, Gabriola Island, BC.
Wackernagel, M., Onisto, L., Bello, P., Linares, A. C., Falfán, I. C. L., Garcia, J. M., Guerrero, A. I. S. and Guerrero, M. G. S.: 1999, 'National natural capital accounting with the ecological footprint concept', Ecol. Econ. 29, 375–390.
WCED: 1987, Our Common Future, Oxford University Press for the UN World Commission on Economy and Development, Oxford and New York.
WWF: 2000, Living Planet Report 2000, Worldwide Fund For Nature International, Gland, Switzerland.