Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Theo dõi sau 6 tháng về việc thuyên tắc động mạch quanh đùi ngoài để kiểm soát cơn đau liên quan đến thoái hóa khớp háng và hội chứng đau lớn vùng trochanter
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu là trình bày kết quả sơ bộ của một nhóm 13 bệnh nhân bị thoái hóa khớp háng (OA) và hội chứng đau lớn vùng trochanter (GTPS) không đáp ứng với điều trị bảo tồn hoặc vật lý trị liệu và không có chỉ định phẫu thuật, được điều trị bằng cách thuyên tắc động mạch quanh đùi ngoài. Đây là một nghiên cứu nhóm tồn tính tại một trung tâm từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020. Thang đo trực quan (VAS) và chỉ số Western Ontario và MacMaster (WOMAC) được sử dụng để so sánh triệu chứng trước và sau theo dõi 6 tháng. Sự thành công về kỹ thuật được coi là khi ít nhất một động mạch chịu trách nhiệm cho màng hoạt dịch sung huyết được thuyên tắc. Các biến chứng và sự kiện bất lợi đã được ghi nhận. Tổng cộng có 13 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu; độ tuổi trung bình là 62,4 (± 11,0) năm. 10 (76,9%) bệnh nhân được điều trị cho GTPS và 3 (23,1%) cho thoái hóa khớp háng. Chín bệnh nhân được điều trị bằng imipenem/cilastatin (I/C) đơn thuần. Hạt vi cầu 100–300 μm và I/C được kết hợp ở 4 bệnh nhân. Chỉ số WOMAC có sự giảm đáng kể từ 77 xuống 27 điểm (p = 0.001). Đau, cứng và hoạt động thể chất cũng giảm đáng kể (19 xuống 5, p = 0.001; 6 xuống 2, p = 0.002 và 53 xuống 22, p = 0.001, tương ứng). Điểm số VAS có sự giảm đáng kể (10 xuống 2, p = 0.002). Hai bệnh nhân xuất hiện triệu chứng tê cứng sau, tự cải thiện trong vòng 30 ngày. Trong nhóm bệnh nhân này, thuyên tắc động mạch quanh đùi ngoài là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân bị đau khớp háng do OA và GTPS.
Từ khóa
#Thoái hóa khớp háng #Hội chứng đau lớn vùng trochanter #Thuyên tắc động mạch #Điều trị đau khớp #Phương pháp xâm lấn tối thiểu.Tài liệu tham khảo
Murphy NJ, Eyles JP, Hunter DJ. Hip osteoarthritis: etiopathogenesis and implications for management. Adv Ther. 2016;33(11):1921–46.
Pianka MA, Serino J, DeFroda SF, Bodendorfer BM. Greater trochanteric pain syndrome: evaluation and management of a wide spectrum of pathology. SAGE Open Med. 2021;9:20503121211022584.
Quinn RH, Murray J, Pezold R, Hall Q. Management of osteoarthritis of the hip. J Am Acad Orthop Surg. 2018;26(20):e434–6.
Kolasinski SL, Neogi T, Hochberg MC, et al. 2019 American College of Rheumatology/Arthritis Foundation Guideline for the management of osteoarthritis of the hand, hip, and knee. Arthritis Care Res. 2020;72(2):149–62.
Rees HW. Management of osteoarthritis of the hip. J Am Acad Orthop Surg. 2020;28(7):e288–91.
Okuno Y, Korchi AM, Shinjo T, Kato S. Transcatheter arterial embolization as a treatment for medial knee pain in patients with mild to moderate osteoarthritis. Cardiovasc Intervent Radiol. 2015;38(2):336–43.
Correa MP, Puton RC, Saleh JN, et al. Short-term follow-up of embolization of hip synovitis. CVIR Endovasc. 2020;3(1):35.
Byrd JW. Evaluation of the hip: history and physical examination. N Am J Sports Phys Ther NAJSPT. 2007;2(4):231–40.
Bellamy N, Buchanan WW, Goldsmith CH, Campbell J, Stitt LW. Validation study of WOMAC: a health status instrument for measuring clinically important patient relevant outcomes to antirheumatic drug therapy in patients with osteoarthritis of the hip or knee. J Rheumatol. 1988;15(12):1833–40.
Quintana JM, Escobar A, Bilbao A, Arostegui I, Lafuente I, Vidaurreta I. Responsiveness and clinically important differences for the WOMAC and SF-36 after hip joint replacement. Osteoarthr Cartil. 2005;13(12):1076–83.
Woodhams R, Nishimaki H, Ogasawara G, et al. Imipenem/cilastatin sodium (IPM/CS) as an embolic agent for transcatheter arterial embolisation: a preliminary clinical study of gastrointestinal bleeding from neoplasms. Springerplus. 2013;2:344.
Okuno Y, Korchi AM, Shinjo T, Kato S, Kaneko T. Midterm clinical outcomes and MR imaging changes after transcatheter arterial embolization as a treatment for mild to moderate radiographic knee osteoarthritis resistant to conservative treatment. J Vasc Interv Radiol JVIR. 2017;28(7):995–1002.
