Một nghiên cứu về Pulsed Arterial Spin Labeling ba chiều kết hợp với nhiều thời gian dòng chảy ở bệnh nhân có thời gian vận chuyển động mạch dài: So sánh với MRI tăng cường thuốc tương phản trọng số nhạy cảm động tại 3 Tesla

Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 35 Số 3 - Trang 392-401 - 2015
Steve Z. Martin1, Vince I. Madai1,2, Federico C. von Samson‐Himmelstjerna1,3, Matthias A. Mutke1,2, M. Bauer1, Cornelius X. Herzig1, Stefan Hetzer4, Matthias Günther5,3,6, Jan Sobesky1,2
1Center for Stroke Research Berlin (CSB), Charité—Universitätsmedizin, Berlin, Germany
2Department of Neurology, Charité—Universtitätsmedizin, Berlin, Germany
3Fraunhofer MEVIS, Institute for Medical Image Computing, Bremen, Germany
4Berlin Center for Advanced Neuroimaging (BCAN), Berlin, Germany
5Faculty of Physics and Electronics, University of Bremen, Bremen, Germany
6Mediri GmbH, Heidelberg, Germany

Tóm tắt

Kỹ thuật Pulsed arterial spin labeling (PASL) với nhiều thời gian dòng chảy (multi-TIs) tỏ ra có lợi cho việc đo lưu lượng máu não ở các bệnh nhân có thời gian vận chuyển động mạch dài (ATTs), như trong bệnh lý hẹp - tắc nghẽn, vì thời gian đến thuốc có thể được đo và các phép đo lưu lượng máu có thể được điều chỉnh cho phù hợp. Nhờ vào tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (SNR) được cải thiện, sự kết hợp với một phương pháp đọc ba chiều gradient và spin echo (GRASE) cho phép thu thập một số lượng thời gian dòng chảy đa dạng trong một thời gian thu thập có thể thực hiện trong lâm sàng là 5 phút. Chúng tôi đã so sánh kỹ thuật này với tiêu chuẩn lâm sàng là hình ảnh cộng hưởng từ tăng cường thuốc tương phản trọng số nhạy cảm động — MRI ở các bệnh nhân bị hẹp đơn phương hơn 70% của động mạch cảnh trong hoặc động mạch não giữa (MCA) tại 3 Tesla. Chúng tôi đã thực hiện các so sánh theo cả hai phương diện định tính (đánh giá của ba giám định viên chuyên môn) và định lượng (dựa trên vùng quan tâm (ROI) / thể tích của vùng quan tâm (VOI)). Trong 43 bệnh nhân, PASL-GRASE multi-TI cho thấy những thay đổi lưu lượng với độ chính xác trung bình trong phân tích định tính. Về mặt định lượng, các hệ số tương quan mức độ trung bình được tìm thấy cho vùng lãnh thổ MCA (dựa trên ROI: r=0.52, dựa trên VOI: r=0.48). Trong vùng lãnh thổ động mạch não trước (ACA), một hiện tượng gây nhiễu liên quan đến bên phải của phương pháp đọc ảnh hưởng đến sự tương quan (dựa trên ROI: r=0.29, dựa trên VOI: r=0.34). Các hiện tượng gây nhiễu do sự chậm trễ trong vận chuyển động mạch chỉ được tìm thấy ở 12% bệnh nhân. Kết luận, PASL-GRASE multi-TI có thể điều chỉnh cho sự chậm trễ trong vận chuyển động mạch ở những bệnh nhân có thời gian vận chuyển động mạch dài. Những kết quả này hứa hẹn cho việc chuyển giao ASL vào thực hành lâm sàng.

Từ khóa

#Pulsed Arterial Spin Labeling #multi-TIs #động mạch cảnh #MRI #bệnh lý hẹp tắc nghẽn

Tài liệu tham khảo

10.1002/mrm.1910230106

10.1002/jmri.23581

10.1161/01.STR.0000177839.03321.25

10.1016/j.mri.2013.03.023

10.1111/j.1552-6569.2012.00703.x

10.1161/STROKEAHA.113.004001

10.1016/j.nicl.2013.06.017

10.3174/ajnr.A2725

10.1371/journal.pone.0087143

10.1002/mrm.20580

Healthcare Siemenes Global Webside:2014 syngo ASL https://www.healthcare.siemens.com/magnetic-resonance-imaging/options-and-upgrades/clinical-applications/asl.htm.

Alsop DC, Detre JA, Golay X, Günther M, Hendrikse J, Hernandez-Garcia L, et al Recommended implementation of arterial spin-labeled perfusion MRI for clinical applications: a consensus of the ISMRM perfusion study group and the European consortium for ASL in dementia. Magn Reson Med e-pub ahead of print 8 April 2014 doi:10.1002/mrm.25197.

10.1002/(SICI)1522-2594(199906)41:6<1246::AID-MRM22>3.0.CO;2-N

10.1002/mrm.1910390506

10.1002/mrm.1910400308

10.1161/STROKEAHA.111.635458

10.1002/mrm.10522

10.1002/jmri.21362

10.1002/mrm.22256

10.1007/s11634-010-0073-4

Randolph JJ (2008) Online Kappa Calculator http://justusrandolph.net/kappa/.

10.1016/j.neuroimage.2004.01.016

Tatu L, 2012, Frontiers of Neurology and Neuroscience, 30, 99

10.1016/j.neuroimage.2004.07.051

10.1016/S1053-8119(03)00336-7

10.1016/j.nic.2012.02.003

10.1007/s10334-012-0308-9

10.3174/ajnr.A2008

10.1097/RLI.0b013e3182981137

10.1002/jmri.23613

10.1002/mrm.22329

10.1038/jcbfm.2009.204

10.1258/ar.2012.120450

10.3174/ajnr.A2525

10.1007/s00330-014-3098-9

10.1088/0031-9155/57/18/5715

10.1007/s12975-012-0159-8

10.1016/j.ejrad.2011.01.016

10.1016/j.neuroimage.2012.10.087

10.1002/mrm.22768