Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Về kinh nghiệm và thành công trong việc áp dụng kỹ thuật bắc cầu plastic cho các tổn thương ở dây thần kinh ngoại vi
Tóm tắt
Trong 21 trường hợp (trong 1 trường hợp có hai dây thần kinh), chúng tôi đã thực hiện kỹ thuật bắc cầu plastic để khắc phục một khiếm khuyết trong dây thần kinh. Thường thì những khoảng cách tưởng chừng như không thể điều chỉnh ban đầu có thể được cân bằng thông qua việc di động mạnh mẽ các đoạn dây thần kinh trung tâm và ngoại biên, thông qua việc đặt tay ở vị trí thư giãn và cuối cùng là bằng cách điều chỉnh vị trí dây thần kinh. Việc điều chỉnh này đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với dây thần kinh Radialis (về phía trong của xương cánh tay) và dây thần kinh Ulnaris (về phía gập của khuỷu tay). Chúng tôi đã phải hạn chế chỉ định điều chỉnh dây thần kinh Ulnaris dựa trên những kinh nghiệm trước đây của mình, nhưng đồng thời đã mở rộng chỉ định đối với bắc cầu plastic trên dây thần kinh Ulnaris. Trong tất cả các trường hợp, chúng tôi đã sử dụng autoplastik, với độ dài của mảnh ghép từ 3 đến 14 cm, số lượng dao động từ 1 đến 3 tùy từng trường hợp. Những thành công của chúng tôi gần bằng với những gì mà thầy O. Foerster đã đạt được. Những kết quả khả quan này phần lớn nhờ vào việc chúng tôi đã đi theo con đường mà O. Foerster chỉ dẫn; ông đã đặt giá trị rất lớn vào việc điều trị sau phẫu thuật một cách kiên quyết. Cho đến nay, chúng tôi đã thành công trong việc giữ tất cả các trường hợp phẫu thuật của mình trong tay, ngoài một số ít trường hợp không đáng kể, và theo cách này chúng tôi đã giám sát liên tục việc điều trị điện và cũng như điều trị bằng cơ học trong suốt nhiều tháng, cho đến khi chức năng trở lại. Đây là một trong những công lao lớn nhất của O. Foerster, người đã cho chúng tôi con đường dẫn tới thành công, và chúng tôi trân trọng nhớ ơn ông, đặc biệt trong tháng này, khi kỷ niệm 70 năm ngày sinh của ông.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Assaky: Arch. gén. Méd.2, 529 (1886).
Bethe: Allgemeine Anatomie und Physiologie des Nervensystems. Leipzig 1903.
Pflügers Arch.116 (1907).
Dtsch. med. Wschr.1916 II, 1277.
Z. Neur.16, 269 (1918).
Bielschowsky: J. Psychol. u. Neur.22, 267 (1918).
Brandes, M. u.C. Meyer: Münch. med. Wschr.1919 II, 1257.
Björkesten, G. af: Zbl. Neurochir.1941, Nr 3–6, 107.
Bumke, O. u.O. Foerster: Handbuch der Neurologie, Bd. 3, S. 1–639.
Cassirer: Z. Neur.37, 245 (1917).
Edinger: Münch. med. Wschr.1915 II; 1916 I.
Arch. f. Psychiatr.57, 877 (1917).
Dtsch. Z. Nervenheilk.58, 1.
Erlacher: Arch. f. orthop. Chir.21, 649 (1923);23, 380 (1925).
Foerster, O.: Z. orthop. Chir.36, H. 2/3 (1916).
Dtsch. Z. Nervenheilk.59 (1918);115, 248 (1930).
Handbuch der ärztlichen Erfahrungen im Weltkrieg 1914/18, Bd. IV (1922).
Handbuch der Neurologie vonLewandowsky, Erg.-Bd., 2. Teil. 1929.
Formaitti: Arch. klin. Chir.73 (1909).
Gosset, A. etIwan Bertrand: Bull. Soc. nat. Chir. Paris61, 887 (1935).
Zbl. Neur.90 (1938).
Harrison: Arch. Entw.mechan.30 (1910).
Ingebristen: Zbl. Chir.1916, 864.
Kramer: Mschr. Psychiatr.41, 193 (1917).
Lange, M.: Kriegsorthopädie. Stuttgart: Ferdinand Enke 1943.
Lexer: Lehrbuch der Allgemeinen Chirurgie, 2. Bd. Stuttgart: Ferdinand. Enke 1931.
Manasse: Arch. klin. Chir.120, 665.
Merzbacher: Pflügers Arch.100 (1903).
Zbl. Neur.1905, Nr 4.
Nordmann: Praktikum der Chirurgie. Wien und Berlin: Urban & Schwarzenberg 1919.
Med. Klin.1922 II.
Oppenheim: Lehrbuch der Nervenkrankheiten, 6. Aufl. Berlin: S. Karger 1913.
Perthes: Z. Neur.36, 400 (1917).
Handbuch der ärztlichen Erfahrungen im Weltkriege 1914/18, Bd. II/2, S. 554. 1922.
Polya: Zbl. Chir.1916, Nr 31.
Puusepp: Chirurgische Neuropathologie, I. Bd.: Die peripherischen Nerven. Tartu (Dorpat) Rüütli: J. G. Krüger, Aut.-Ges. 1932.
Ranschburg: Heilerfolge durch Nervennaht. Berlin 1918.
Salomon: Arch. klin. Chir.109, H. 1.
Sencert: Zbl. Chir.1919, 368.
Spielmeyer: Z. Neur.29, 416 (1915);36, 421 (1917).
Spitzy: Münch. med. Wschr.1917 I.
Stender, A.: Med. Klin.1941 II, 887.
Stracker: Bruns Beitr.116, 244 (1919).
Wexberg: Z. Neur.36, 345 (1917).
Wrede: Zbl. Chir.1916, Nr 26.