Trung tâm Ung Bướu – Bệnh viện Chợ Rẫy

Công bố khoa học tiêu biểu

Sắp xếp:  
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NHU CẦU CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG NÚT MẠCH HÓA CHẤT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2023
Đức Hoàng Thi, Mai Anh Lợi Mai Anh Lợi, Nguyễn Thị Kim Bằng Nguyễn Thị Kim Bằng, Nguyễn Hải Nam Nguyễn Hải Nam, Phạm Thị Thanh Loan Phạm Thị Thanh Loan, Nguyễn Thị Tuyết Hoa Nguyễn Thị Tuyết Hoa, Phạm Thị Ngọc Thảo Phạm Thị Ngọc Thảo, Huỳnh Thị Bích Trâm Huỳnh Thị Bích Trâm
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và nhu cầu hỗ trợ chăm sóc tại nhà của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) được điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất tại Bệnh viện Chợ Rẫy vào năm 2023 nhằm xây dựng quy trình chăm sóc liên tục cho người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất ( TACE) sau khi xuất viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu cỡ mẫu 139 người bệnh UTBMTBG đang điều trị nội trú tại khoa U gan Bệnh viện Chợ Rẫy Tp. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 8 năm 2023 bằng phương pháp TACE được phỏng vấn trực tiếp dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Triệu chứng thường gặp của 139 người bệnh được ghi nhận sau điều trị TACE là đau chiếm tỷ lệ cao nhất (72.66%), lần lượt các triệu chứng khác cũng chiếm tỉ lệ mệt mỏi (58.27%); chán ăn (46.76%); sốt (38.85%); táo bón (36.69%), rối loạn giấc ngủ (28.78%), ngoài ra các triệu chứng buồn nôn (18.71%), nôn (13.67%). Nhóm ghi nhận điểm đau trung bình là 2.91 (± 0.78) điểm, nhiệt độ khi sốt trung bình được ghi nhận là 37.8 (± 0.43) độ C, số lần nôn trung bình là 3.79 (± 2.07) lần. Nghiên cứu cho thấy nhu cầu hỗ trợ chăm sóc của người bệnh được xem xét qua 10 nhu cầu, trong đó nhu cầu được động viên, khích lệ từ những thành viên trong gia đình là có tỷ lệ cao nhất 73.38%. Tiếp theo có tỷ lệ lần lượt là là nhu cầu khi đau (46.0%), nhu cầu khi gặp khó khăn đi lại (35.25), nhu cầu khi sốt (33.81%); nhu cầu khi cần tư vấn về dinh dưỡng (32.37%), nhu cầu hỗ trợ khi buồn nôn, nôn (27.34%), nhu cầu hỗ trợ điều trị từ các bác sĩ/ điều dưỡng có chuyên môn cao (26.62%), nhu cầu nhận hỗ trợ để tự chăm sóc được bản thân (26.62%), nhu cầu hỗ trợ khi táo bón (21.58%), nhu cầu cần hỗ trợ khi người bệnh khó ngủ, mất ngủ (17.99%). Kết luận: Đặc điểm lâm sàng người bệnh sau TACE trong nghiên cứu ghi nhận kết quả tỷ lệ đau chiếm khá cao (72.66%) trong các triệu chứng mệt mỏi, chán ăn, sốt, táo bón, nôn, buồn nôn, rối loạn giấc ngủ. Nhu cầu hỗ trợ, chăm sóc của người bệnh UTBMTBG sau đợt điều trị TACE được xuất viện về nhà rất đa dạng và cần thiết. Chúng ta cần xây dựng một quy trình chăm sóc liên tục nhằm giảm mất kết nối giữa người bệnh và bệnh viện.
#ung thư biểu mô tế bào gan #đặc điểm lâm sàng #nút mạch hoá chất #nhu cầu
Regorafenib plus best supportive care versus placebo plus best supportive care in Asian patients with previously treated metastatic colorectal cancer (CONCUR): a randomised, double-blind, placebo-controlled, phase 3 trial
The Lancet Oncology - Tập 16 - Trang 619-629 - 2015
Jin Li, Shukui Qin, Ruihua Xu, Thomas C C Yau, Brigette Ma, Hongming Pan, Jianming Xu, Yuxian Bai, Yihebali Chi, Liwei Wang, Kun-Huei Yeh, Feng Bi, Ying Cheng, Anh Tuan Le, Jen-Kou Lin, Tianshu Liu, Dong Ma, Christian Kappeler, Joachim Kalmus, Tae Won Kim
Concur: a Randomized, Placebo-Controlled Phase 3 Study of Regorafenib (Reg) Monotherapy in Asian Patients with Previously Treated Metastatic Colorectal Cancer (Mcrc)
Annals of Oncology - Tập 25 - Trang iv168 - 2014
T.W. Kim, R. Xu, T.C.C. Yau, B. Ma, H. Pan, J. Xu, Y. Bai, Y. Chi, L. Wang, K. Yeh, F. Bi, Y. Cheng, A.T. Le, J. Lin, T. Liu, D. Ma, J. Shapiro, J. Kalmus, S. Qin, J. Li
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U VÙNG ĐỒI THỊ ĐÁP ỨNG HOÀN TOÀN SAU XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC SHING MARK
Trần Trung Kiên, Lê Tuấn Anh, Nguyễn Hồng Nhật, Phạm Hoàng Vinh
Đặt vấn đề: U vùng đồi thị chiếm chỉ khoảng 1-5% các khối u ở não. Các triệu chứng lâm sàng rất đa dạng, có thể đột ngột hoặc dai dẳng. Chẩn đoán dựa vào chụp cộng hưởng từ sọ não là chủ yếu. Các phương pháp điều trị hiện nay bao gồm phẫu thuật, xạ trị gia tốc, hóa trị và xạ trị proton, dù vậy tiên lượng xấu và hiệu quả điều trị chưa cao. Mô tả trường hợp: Chúng tôi báo cáo ở đây về bệnh nhân nam 54 tuổi, chẩn đoán u vùng đồi thị, đã quá chỉ định phẫu thuật, được xạ trị bằng máy gia tốc Halcyon (Varian), cho thấy cải thiện rất tốt về lâm sàng và và được đánh giá đáp ứng hoàn toàn với điều trị xạ trị 1 tháng. Kết luận: Xạ trị u não vùng đồi thị đã cho thấy sự an toàn và hiệu quả, đặc biệt với các khối u vùng trung tâm não như u vùng đồi thị.
#Xạ trị u não #u vùng đồi thị
Tổng số: 4   
  • 1