Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội

Công bố khoa học tiêu biểu

Sắp xếp:  
KHẢO ĐỐI LIÊN VĂN BẢN TRUYỆN TỪ ĐẠO HẠNH HAY LÀ SỰ TÍCH THÁNH LÁNG TRONG KHO TÀNG TRUYỆN CỔ TÍCH VIỆT NAM VỚI CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO LIÊN QUAN
Le Thoi Tan, Vu Thi Thanh Van
Chỉ dẫn tài liệu tham khảo liên quan thiên truyện Từ Đạo Hạnh hay là sự tích Thánh Láng (ở phần “Khảo dị” dưới truyện và “Tài liệu tham khảo” cuối sách Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam) gợi ý cách đọc thiên truyện trong thế liên văn bản với chính các tài liệu đó. Cách đọc đó khiến cho thiên truyện được đặt lại trên một phông nền văn hóa rộng rãi, đồng thời cũng giúp ta phán đoán được nội dung thực sự của công việc quen gọi là sưu biên cho thấy tình thế chuyện kể dân gian sau cùng cũng đã được “định hình văn tự” lại thành truyện đọc như thế nào.
#Liên văn bản #Sưu biên #Sự tích #Từ Đạo Hạnh #Văn bản hóa.
Đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa của định ngữ tính từ chỉ màu sắc trong tiếng Hán hiện đại
Tạp chí Nghiên cứu nước ngoài - Tập 29 Số 1S - Trang 15-19 - 2013
Tran Thi Hoang Anh
Màu sắc là một thuộc tính cố hữu của sự vật. Vì vậy, hiện tượng từ chỉ màu sắc đi kèm danh từ đóng vai trò là định ngữ bổ nghĩa cho danh từ là một hiện tượng phổ biến trong hầu hết các ngôn ngữ. Nhưng không phải bất cứ từ chỉ màu sắc nào cũng có thể kết hợp được với  danh từ chỉ sự vật mà sự kết hợp giữa chúng luôn tuân theo những quy tắc riêng. Trong khuôn khổ bài viết này, sau khi đưa ra những cách giải thích về màu sắc theo quan điểm khoa học và quan niệm thông thường, chúng tôi tiến hành phân loại danh từ có thể kết hợp với tính từ chỉ màu sắc theo bốn dạng cơ bản của danh từ chỉ sự vật là thể rắn, thể lỏng, thể khí và quang thể. Từ đó, bài viết đi sâu phân tích đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ pháp của cụm danh từ và định ngữ tính từ chỉ màu sắc trong tiếng Hán hiện đại, nhằm làm sáng tỏ đặc điểm của cấu trúc này.
#现代汉语 #颜色形容词 #定语 #物体名词
EDUCATIONAL MOTTOS OF TERTIARY INSTITUTIONS IN VIETNAM AND ENGLISH-SPEAKING COUNTRIES: A STUDY OF SYNTACTIC FEATURES
Nguyen Thi Bich Phuong
It should be noted that at present educational sector has clearly shown its worth in accordance with the development of human society. The fact remains that numerous Vietnamese universities and colleges have penetrated into overseas educational sector, receiving thousands of foreign students annually and adopting various advertising campaigns using a wide range of English mottos. It is inevitable that those universities and colleges may make some mistakes when creating fitting mottos for their vision and mission. On the basis of the analyzed results, the study is expected to give an in-depth insight in one of the most integral aspects of linguistic characteristics of educational mottos, syntax, which centers on investigating the way structural components are arranged. Furthermore, similarities and differences in the way of writing educational mottos between Vietnam and English-speaking countries (ESCs) are also briefly summarized before proposing some useful hints for Vietnamese authorities in creating educational mottos.
#Syntactic features #educational mottos #tertiary institutions #Vietnam #English-speaking countries
AN ACTION RESEARCH ON IMPROVING EFL STUDENTS’ ESSAY WRITING SKILLS BY USING THE PROCESS APPROACH
Nguyen Ngan Ha
Trong quá trình học kỹ năng viết luận ở đại học, sinh viên thường gặp nhiều khó khăn liên quan tới tâm lý, nhận thức và ngôn ngữ. Để giải quyết tình trạng này và cải thiện kĩ năng viết bài luận tiếng Anh của sinh viên, tác giả đã thực hiện một nghiên cứu hành động, trong đó áp dụng hướng tiếp cận dựa trên tiến trình để thiết kế các hoạt động dạy và học kĩ năng viết luận. Nghiên cứu này được thực hiện trong vòng 15 tuần với 25 sinh viên trong cùng một lớp của một trường đại học chuyên về giảng dạy và nghiên cứu ngoại ngữ. Để đánh giá hiệu quả của hướng tiếp cận dựa trên tiến trình, tác giả đã so sánh kết quả của hai bài kiểm tra đầu vào và đầu ra của sinh viên, diễn ra trước và sau hoạt động can thiệp của nghiên cứu này. Cuối kỳ học, tác giả cũng thu thập ý kiến của sinh viên đối với các hoạt động dạy và học dựa trên hướng tiếp cận dựa trên tiến trình thông qua một bản khảo sát. Kết quả cho thấy chất lượng bài viết của sinh viên đã được cải thiện, cả ở bốn tiêu chí: mức độ hoàn thành bài, bố cục, từ vựng, ngữ pháp. Đa phần sinh viên cũng khẳng định sự yêu thích của mình đối với hướng tiếp cận này và chỉ ra nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, sinh viên cũng đề xuất một số gợi ý để khắc phục các nhược điểm của hướng tiếp cận dựa trên tiến trình.
#writing skills #essay writing ability #product approach #process approach
Ảnh hưởng của phản hồi và chữa lỗi nói cho sinh viên đến hoạt động giao tiếp trên lớp
Tạp chí Nghiên cứu nước ngoài - Tập 29 Số 1S - Trang 80-89 - 2013
Tran Thi Nga, Nguyen Thi Hop, Nguyen Thi Hang Nga
Nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của việc phản hồi và chữa lỗi nói tới hoạt động giao tiếp nói trên lớp của sinh viên. Đối tượng nghiên cứu là sinh viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đang theo học tiếng Anh ở các trình độ trung cấp thấp (A2), trung cấp (B1) và trung cấp cao (B2). Nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp thu thập số liệu là quan sát lớp và phỏng vấn sâu đối với những sinh viên từ bỏ mong muốn tiếp tục giao tiếp. Kết quả cho thấy phản hồi tốt từ kênh cảm xúc có tác dụng khích lệ giao tiếp. Từ kênh nhận thức, khi giáo viên chữa lỗi có chọn lọc thì có tác dụng thúc đẩy sinh viên tiếp tục thực hành nói. Ngược lại, phản hồi tiêu cực từ kênh cảm xúc và chữa lỗi quá nhiều đã khiến cho sinh viên nản lòng và từ bỏ mong muốn giao tiếp.
#Error #feedback #correction
LITERARY TRANSLATION AND TRAINING OF LITERARY TRANSLATORS IN RUSSIA
Trinh Thi Phan Anh
Bài viết mô tả vắn tắt lịch sử phát triển dịch văn học tại Nga, qua đó có thể thấy sự thay đổi về quan niệm dịch văn học qua các thời kỳ. Có thể nói, sự phát triển của dịch văn học tại Nga giống như quá trình phân định ranh giới giữa hoạt động dịch thuật với sáng tạo nghệ thuật độc lập và dịch văn học được nhìn nhận như một loại hình sáng tạo đặc biệt – đó không chỉ đơn thuần là dịch thuật, mà còn là nghệ thuật. Các cơ sở đào tạo dịch văn học tại Nga đều dựa trên quan điểm này để xây dựng chương trình đào tạo của mình. Và một trong các chương trình như vậy sẽ được giới thiệu trong bài viết - chương trình đào tạo dịch văn học của Viện Văn học Gorki - cơ sở đào tạo dịch văn học lâu đời nhất của Nga.
#literary translation #training of literary translators #literary translator #translated literature
NGHIÊN CỨU VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BÀI THI PHIÊN DỊCH ỨNG ĐOẠN ANH - VIỆT
Tran Phuong Linh , Do Minh Hoang
Sử dụng kết quả nghiên cứu của Trần và Đỗ (2022), nghiên cứu này tìm hiểu về độ tin cậy và phản hồi của người dùng với rubrics xây dựng bởi hai tác giả để đánh giá bài thi phiên dịch ứng đoạn Anh-Việt của sinh viên tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. Năm đánh giá viên gồm 2 đánh giá viên nhiều kinh nghiệm và 3 đánh giá viên ít kinh nghiệm đã chấm mười bài thi dịch nói khác nhau một các độc lập và đưa phản hồi về rubric này. Kết quả cho thấy rubrics mới được xây dựng khá thân thiện với người dùng và có tính ứng dụng trong đánh giá dịch nói. Nhìn chung, tính thống nhất trong đánh giá giữa các đánh giá viên, thể hiện qua chỉ số Cronbach’s alpha và hệ số tương quan nội bộ, cho kết quả ở mức có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó, giá trị thu được giữa các đánh giá viên ít kinh nghiệm cao hơn đánh giá viên nhiều kinh nghiệm. Nhận thức của người đánh giá về từng tiêu chí và quy trình đánh giá có thể giải thích cho sự khác biệt trong quyết định điểm số của họ. Các phát hiện cũng đề xuất cải thiện về từ ngữ sử dụng khi mô tả từng tiêu chí, trọng số và tập huấn đánh giá viên.
#consecutive interpreting tests #assessment criteria #rubrics
HỆ QUI CHIẾU ĐƯỢC ĐỀ XUẤT CHO NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐỒNG-DỊ BIỆT TRONG GIAO TIẾP GIAO VĂN HOÁ VÀ SỰ CỐ DỤNG HỌC TRONG GIAO TIẾP LIÊN VĂN HOÁ: QUI CHIẾU TÁC ĐỘNG (GIAO TIẾP) (BÀI 4)
Tạp chí Nghiên cứu nước ngoài - Tập 39 Số 1 - Trang 1-18 - 2023
Nguyen Quang
Tiếp nối bài 3 giới thiệu về chiều qui chiếu ‘Tác động’ (giao tiếp), trình bày các kiểu mô hình giao tiếp chính yếu, tổng quan và phân loại một số kiểu mô hình/hệ hình/mạng giao tiếp liên văn hoá (ICC) và dân tộc học giao tiếp (EC) phổ dụng, bài viết này đề xuất một mô hình về ngôn ngữ và văn hoá trong tương tác (mô hình LCI). Đây là mô hình xuyên tác với 10 nhóm thành tố thuộc 3 loại: thành tố ảnh hưởng, thành tố tác động và thành tố biểu hiện. Mô hình này kết hợp giữa hai chiều qui chiếu ‘Tác động’ và ‘Biểu hiện’, đồng thời gợi mở cho chiều qui chiếu ‘Cấp mức’. Mạng thành tố cụ thể cho chiều qui chiếu ‘Tác động’ sẽ được trình bày trong bài tiếp sau.
#frame of reference #reference of impact #LCI model #component of impact #component of influence #component of manifestation
Chinese People's Conception of the Harmonious Relationship between Man and Nature
Nguyễn Ngọc Anh
Quan niệm Trời đất và con người hài hòa của người Trung Quốc có lịch sử lâu đời và được biểu hiện rất phong phú trong triết học, văn học, hội họa và kiến trúc. Quan niệm này đã giúp cho người Trung Quốc hình thành ý thức và cách hành xử đúng đắn với thiên nhiên, từ đó giúp cho đất nước Trung Quốc bảo tồn được hệ tự nhiên phong phú.
The Exploitation of Case Studies in Developing Critical Reading Skills
Vũ Hải Hà
Despite the significance of critical reading in the new information age in general and English language teaching in particular, the demonstration of critical reading skills among the English language teacher trainees at the University of Languages and International Studies leaves much to be desired. As among the first attempts to enhance these vital skills, this article hypothesizes that the use of case studies would be beneficial for the development of critical reading skills in the Faculty of English Language Teacher Education. Adopting the action research design, the article reports the ratings and feedback of 80 participants on these early initiatives. The findings suggest that case studies could foster critical awareness, critical reading skills as well as the authenticity of classroom texts and tasks. However, test washback, a lack of recency and coherence across the curriculum stood out as the major obstacles to improving the efficiency of this activity.Keywords: Critical reading, case studies, reading skills, authenticity.
Tổng số: 102   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10