Trường Đại học An Giang

Công bố khoa học tiêu biểu

Sắp xếp:  
Large scale classifiers for visual classification tasks
Multimedia Tools and Applications - Tập 74 - Trang 1199-1224 - 2014
Thanh-Nghi Doan, Thanh-Nghi Do, François Poulet
ImageNet dataset with more than 14 million images and 21,000 classes makes the problem of visual classification more difficult to deal with. One of the most difficult tasks is to train a fast and accurate visual classifier on several multi-core computers with limited individual memory resource. In this paper we address this challenge by extending both state-of-the-art large scale linear classifier (LIBLINEAR-CDBLOCK) and non-linear classifier (Power Mean SVM) for large scale visual classification tasks in these following ways: (1) an incremental learning method for Power Mean SVM, (2) a balanced bagging algorithm for training binary classifiers. Our approach has been evaluated on the 100 largest classes of ImageNet and ILSVRC 2010. The evaluation shows that our approach can save up to 82.01 % memory usage and the learning process is much faster than the original implementation and LIBLINEAR SVM.
Analytic formulas for (g-2)_{e, mu} anomalies and decays in a 3-3-1 model with inverse seesaw neutrinos
Thi-Hong Trinh , Thanh-Phong Nguyen , Thi-Bich Pham , Tho-Hue Le , Huy-Thao Nguyen, Xuan-Chien Do
Analytic formulas for one-loop contributions to (g−2)e,µ anomalies and decays amplitudes  are explicitly derived for the 3-3-1 model with inverse seesaw neutrinos (3-3-1ISS). Using these formulas to investigate  defined as the discrepancies of (g−2)e,µ anomalies between the standard and the 3-3-1ISS models, our numerical investigations showed that  can reach the maximal values of around 2.5 10-14 and 1.4 10-14 for normal and inverted order schemes of neutrino oscillation data, respectively. The analytic formulas derived in this work are very useful for estimating dominant contributions to  in new extended versions of the 3-3-1-1ISS model explain successfully the experimental data of (g−2)e,µ.
#inverse seesaw mechanism #beyond the standard model #etc...
Decays h → eaeb, eb → eaγ, and (g − 2)e,μ in a 3-3-1 model with inverse seesaw neutrinos
Progress of Theoretical and Experimental Physics - Tập 2022 Số 9 - 2022
Hong, T T, Nha, N H T, Nguyen, T Phong, Phuong, L T T, Hue, L T
Synbiotics: a New Route of Self-production and Applications to Human and Animal Health
Probiotics and Antimicrobial Proteins - Tập 14 - Trang 980-993 - 2022
Thi-Tho Nguyen, Phu-Tho Nguyen, Minh-Nhut Pham, Hary Razafindralambo, Quoc-Khanh Hoang, Huu-Thanh Nguyen
Synbiotics are preparations in which prebiotics are added to probiotics to achieve superior performance and benefits on the host. A new route of their formation is to induce the prebiotic biosynthesis within the probiotic for synbiotic self-production or autologous synbiotics. The aim of this review paper is first to overview the basic concept and (updated) definitions of synergistic synbiotics, and then to focus particularly on the prebiotic properties of probiotic wall components while describing the environmental factors/stresses that stimulate autologous synbiotics, that is, the biosynthesis of prebiotic-forming microcapsule by probiotic bacteria, and finally to present some of their applications to human and animal health.
Nghiên cứu sử dụng nước thải biogas trồng bắp (Zea mays L.)
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 53 - Trang 53-64 - 2017
Nguyễn Phương Thảo, Trần Thị Thúy Vân, Bùi Thị Nga, Nguyễn Thị Lan Anh
“Nghiên cứu sử dụng nước thải biogas trồng bắp (Zea mays L.)” được thực hiện nhằm tận dụng dinh dưỡng của nước thải biogas như phân hữu cơ dạng lỏng thay thế phân hóa học góp phần giảm lượng nước tưới, hạn chế lượng nước thải biogas xả trực tiếp ra thủy vực tiếp nhận và giảm chi phí trong canh tác bắp. Thí nghiệm trong chậu gồm 4 nghiệm thức: phân hóa học, nước thải biogas tỷ lệ 100%, 75% và 50% nhằm chọn tỷ lệ nước thải biogas hợp lý cho thí nghiệm ngoài đồng. Thí nghiệm ngoài đồng được bố trí với 3 nghiệm thức: phân hóa học (đối chứng), nước thải biogas hàm lượng đạm 75%, và nước thải biogas hàm lượng đạm 50%. Kết quả cho thấy chiều cao cây, chiều dài trái bắp, đường kính trái bắp, khối lượng trái, số hàng trên trái, số hạt trên trái và năng suất cây bắp ở nghiệm thức nước thải biogas hàm lượng đạm 75% khác biệt không có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng. Sử dụng nước thải biogas trồng bắp giúp giảm 35 L/m2 nước thải biogas với hàm lượng đạm 75% thải ra môi trường, tận dụng 18,7 g/m2 đạm, 4,47 g/m2 lân và 6,42 g/m2 kali, giảm chi phí phân bón hóa học 1.147 VNĐ/m2 và chi phí thuốc bảo vệ thực vật 500 VNĐ/m2. Đề tài khuyến khích nông hộ có mô hình khí sinh học sử dụng nước thải biogas thay thế phân hóa học canh tác cây bắp.
#bắp #đạm #năng suất #nước thải biogas #phân hóa học #sinh trưởng
Khả năng phục hồi của doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trên địa bàn thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Tập 13 Số 1 - Trang 24-34 - 2024
Xuan Gioi Le, Thi Hong Hanh Le
Covid-19 đã gây ra những gián đoạn và thách thức chưa từng có đối với doanh nghiệp và nền kinh tế. Khả năng phục hồi và vươn lên sau đại dịch là yếu tố quyết định ảnh hưởng tới tương lai của không chỉ bản thân doanh nghiệp mà còn là sự ổn định và phát triển của xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ khá thận trọng về khả năng phục hồi trong thời gian tới bởi vì đa số các doanh nghiệp đều cho rằng việc phục hồi sẽ mất nhiều thời gian và còn phụ thuộc vào thị trường kinh doanh. Có 6 chiến lược phục hồi mà hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ áp dụng trong tình hình mới là chủ động theo sát diễn biến của dịch bệnh và các biến động để có kế hoạch phù hợp; yêu cầu người lao động đảm bảo an toàn phòng dịch tại nơi làm việc; nâng cao chất lượng sản phẩm; giảm thiểu tiếp xúc trực tiếp tại nơi làm việc; cắt giảm tối đa các chi phí không cần thiết để ổn định và phát triển doanh nghiệp; tìm hiểu kỹ các chính sách hỗ trợ và tiếp cận các khoản hỗ trợ này.
#Covid-19 #resilience #small and micro businesses.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh dịch Covid-19
Xuan Quynh Pham
Sử dụng dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính theo quý của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn Quý I/2018 đến Quý III/2021, nghiên cứu này tập trung đánh giá khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại trong bối cảnh dịch Covid-19 và tìm hiểu xem khả năng sinh lời của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào. Áp dụng phương pháp ước lượng dữ liệu bảng REM, kết hợp phương pháp phân tích thống kê mô tả, kiểm định T-test, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như quy mô hoạt động, cấu trúc tài trợ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng và tỷ lệ thu nhập phi lãi đều tác động đến tỷ suất lợi nhuận ngân hàng. Nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng của dịch bệnh đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Mặc dù khả năng tạo lợi nhuận của các ngân hàng không ổn định qua các kỳ nhưng trong tình hình dịch Covid-19, các ngân hàng thương mại vẫn đảm bảo và nâng cao khả năng tạo lợi nhuận.
#Commercial banks #Covid-19 pandemic #profitability
Degradation of thiobencarb and propanil in an herbicide and their effects on bacterial community in soil
Thi Thanh Thuy Huynh, Thanh Hung Nguyen, Ngoc Chau Tran, Danh Duc Ha
Diuron has been widely applied to control weeds causing serious environmental pollution. In the current study, the mixed culture of three bacterial isolates, Bacillus subtilis DU1, Acinetobacter baumannii DU, and Pseudomonas sp. DUK, was investigated for diuron degradation in a packed reactor and soil. The immobilization of the bacteria mixture in rice straw increased the degradation. The specific degradation rates of diuron by bacteria immobilized in rice straw in batch cultures increased from 0.38 ± 0.03 mg/L at the first cycle to 0.98 ± 0.10 mg/L at the fourth cycle. The degradation using the reactor was also carried out in a continuous operation. Moreover, the introduction of bacteria into soil increased diuron degradation. This study shows the potential of diuron degradation in the reactor and in soil using the mixed bacterial culture immobilized in rice straw.
#Degradation #diuron #immobilized bacteria #packed reactor
Gender differences in future time perspectives and risk of being not in employment, education, or training: the mediating role of achievement goal motivations
Springer Science and Business Media LLC - Tập 42 - Trang 28180-28190 - 2022
Wen Cheng, Pham Ngoc Thien Nguyen
This study aimed to investigate the relationships between future time perspectives (FTP) and risk of being not in employment, education, or training (NEET) with the mediating role of achievement goal motivations among undergraduate students in Vietnam. It revealed that FTP was negatively related to NEET risk, indicating students who focused on their future seemed more likely to decrease the risk of being NEET. Among achievement goals, mastery-approach orientation and performance-avoidance orientation played mediating roles in the FTP and NEET risk relationship. Precisely, mastery-approach orientation played a complete mediating effect in the female sample while performance-avoidance orientation acted as a partial mediator in the male sample (explained by the social role theory). The findings enrich the understanding of NEET risk and its relevant factors, as well as contribute to the educational field regarding undergraduates’ future planning and intervention to enhance motivation across genders. The implications and limitations of these findings were discussed.
Exploring students’ science motivation across grade levels and the role of inductive reasoning in science motivation
European Journal of Psychology of Education - Tập 37 - Trang 807-829 - 2021
De Van Vo, Benő Csapó
The purpose of this study is to explore students’ motivation towards science learning at different grade levels and to investigate whether inductive reasoning can contribute to an explanation of science motivation. The study conducted a cross-sectional assessment in six public schools in Vietnam with a total population of 813 students from the 5th, 7th, 9th, 10th and 11th grades. Students completed instruments in either paper-and-pencil or online administration modes. An adapted science motivation questionnaire comprised five subscales for self-efficacy, active learning strategies, science learning value, achievement goals and learning environment stimulation. An inductive reasoning test consisted of four subtests: figure series completion, figure analogies, number analogies and number series completion. The results of confirmatory factor analyses and Rasch model measurement showed that the instruments were adequate fit models, both the science motivation questionnaire (RMSEA=.054, CFI=.919, SRMR=.055) and inductive reasoning test (RMSEA=.038, CFI=.902, SRMR=.044). We found that students’ scores gradually fell grade by grade in science motivation throughout the grade cohorts. Particularly, students’ motivation dropped noticeably on the self-efficacy and active learning strategies subscales. No gender difference was found between males and females in science motivation. Although a positive correlation was observed between inductive reasoning and motivation across grade levels, multi-model Bayesian inference suggested that other factors, such as age, science performance and parental involvement, were better predictors of students’ science motivation. Furthermore, a path analysis showed that inductive reasoning has an indirect effect on science motivation through a science performance variable. The implications for enhancing science motivation are also discussed.
Tổng số: 261   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10