Đại học Đà Nẵng
Công bố khoa học tiêu biểu
Sắp xếp:
Tổng hợp và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số dẫn xuất 2-aminothiazole
Các dẫn xuất 2-aminothiazole đang thu hút sự quan tâm đáng kể về mặt sinh học khi được chứng minh có nhiều hoạt tính dược lý như kháng khuẩn, kháng nấm, kháng ký sinh trùng, kháng virus, kháng ung thư, kháng viêm, chống co giật. Trong nghiên cứu này, bốn dẫn xuất 2-aminothiazol-3-ium (5a-d) đã được tổng hợp từ một phản ứng mới giữa hợp chất 2-amino-4-phenylthiazole với các aldehyde thơm. Phương pháp tổng hợp trong nghiên cứu này là hình thành liên kết N-C bằng phản ứng ngưng tụ và phản ứng cộng nucleophile. Các hợp chất đã tổng hợp được xác định cấu trúc bởi phương pháp phổ (FT-IR, 1H-NMR, 13C-NMR và MS), và đánh giá in vitro hoạt tính kháng khuẩn chống lại các chủng vi khuẩn Bacillus cereus SH (Gram dương) và Escherichia coli SH (Gram âm). Kết quả đã chỉ ra rằng, hai dẫn xuất (5b) và (5c) là tác nhân kháng khuẩn tiềm năng với giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trong khoảng 3 - 12 μg / mL.
#2-aminothiazole #2-aminothiazol-3-ium #hoạt tính kháng khuẩn
Ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn phân tích hệ số động lực của cầu dầm bê tông cốt thép dưới tác dụng của tải trọng xe thay đổi
Bài báo giới thiệu một số kết quả phân tích hệ số động lực (HSĐL) của chuyển vị trong cầu dầm bê tông cốt thép dưới tác dụng của tải trọng xe thay đổi. Ứng xử của kết cấu cầu-xe được phân tích bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Mô hình số được áp dụng vào phân tích cho cầu Sông Quy thuộc đoạn đường bộ cao tốc Phan Thiết - Dầu Giây, Việt Nam với loại xe ba trục có tải trọng thay đổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với tải trọng xe thay đổi, HSĐL của cầu dầm tăng đáng kể khi so sánh với giá trị trong quy trình thiết kế cầu hiện nay. Những kết quả nghiên cứu của bài báo giúp hỗ trợ thêm thông tin trong quá trình phân tích thiết kế và kiểm tra an toàn khi khai thác công trình cầu.
#Hệ số động lực (HSĐL) #Phương pháp phần tử hữu hạn #tải trọng xe thay đổi #cầu Sông Quy
Simulation of Electric Truck Brake System Operating in Industrial Plants
This study analyzes the quarter car braking model to determine the effect of the wheel slip ratio (λ) on the friction coefficient (µ) during the braking of the car. The friction coefficient reaches a minimum when the slip ratio λ ∼ 1; maximum friction coefficient at the optimal slip ratio value from 0.18 to 0.2. Dynamic Model of the vehicle in the ABS brake study should consider in detail the dynamic aspects of braking and the interaction between the tire and the road profile. CarSim software is used in this study to simulate the braking system of a vehicle operating in industrial plant; Simulation is performed on both cases of ABS and non-ABS braking systems. The results of braking distance, deceleration, and brake pressure are considered and analyzed to select a suitable braking system for the operating conditions of the designed truck.
Tối ưu hóa các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng thủy phân khuỷu chân gà với xúc tác flavourzyme nhằm thu dịch axit amin
Xử lý thích hợp phụ phẩm giết mổ và chế biến gà sẽ góp phần nâng cao giá trị kinh tế và giảm lượng chất thải rắn ra môi trường. Dựa trên kết quả nghiên cứu đã tiến hành, phương pháp bề mặt đáp ứng được sử dụng trong nghiên cứu này để tối ưu hóa các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng thủy phân khuỷu chân gà với xúc tác Flavourzyme, gồm nhiệt độ thủy phân (X1, °C), pH (X2), nồng độ enzyme (X3, %), thời gian thủy phân (X4, phút), và thể tích phản ứng (X5, mL). Điều kiện thủy phân tối ưu: X1 = 73,78°C; X2 = 7,37; X3 = 0,95%; X4 = 12,43 (phút); và X5 = 113,78 (mL) với hiệu suất thu nhận nitơ axit amin đạt giá trị cực đại Hmax = 88,3786% và kì vọng d = 0,883786. Hiệu suất thủy phân được xác định bằng thực nghiệm ở điều kiện tối ưu Hmax = 80,46 ± 0,533%. Nghiên cứu này đã từng bước nâng cao khả năng ứng dụng của các nghiên cứu đã được tiến hành.
#Flavourzyme #hiệu suất thu nhận nitơ axit amin #khuỷu chân gà #phản ứng thủy phân #tối ưu hóa
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU KHUÔN MẶT TỰ ĐỘNG PHỤC VỤ NHẬN DẠNG
Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng - Tập 2 Số 3 - Trang 16-21 - 2012
Phát hiện khuôn mặt người là một kỹ thuật dùng để xác định vị trí và kích thước của khuôn mặt người trong một ảnh bất kỳ. Kỹ thuật này nhận biết các đặc trưng của các khuôn mặt và bỏ qua những phần khác trong ảnh như tòa nhà, cây cối, xe cộ,…Hiện nay, nó được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực với mục đích bảo mật. Bài báo này sẽ giới thiệu một phương pháp phát hiện khuôn mặt dựa trên hướng tiếp cận theo diện mạo sử dụng bộ phân loại mạnh AdaBoost. Dựa trên phương pháp này, chúng ta có thể xây dựng được cơ sở dữ liệu (CSDL) khuôn mặt một cách tự động phục vụ cho việc nhận dạng
#building face database #face recognition #face detection
Embodiment experience in some orientational metaphors in English and Vietnamese newspapers
The article aims to investigate the impact of embodiment theory by Lakoff & Johnson on some orientational metaphorical structures identified through the examining of some official electronic newspapers in the UK and Vietnam. Based on the data collected via the use of Metaphor Identification Procedure by Kovecses, the article has made an illumination over the operation and determination of embodied experiential principles on human’s mind, which sets foundation for mankind’s conceptualization about the world through their interactive experience with their surrounding environment. Based on acquired explanations about embodiment experience, the article has proposed some initial conclusions about embodiment in metaphorical expressions which include both universality and peculiarity in language & culture of a nation.
ẢNH HƯỞNG CỦA HÀNH VI GẮN KẾT THƯƠNG HIỆU QUA TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI ÐẾN TRẢI NGHIỆM THƯƠNG HIỆU VÀ SỰ HÀI LÒNG: TRƯỜNG HỢP KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA CỦA NGÀNH LƯU TRÚ VIỆT NAM
Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng - Tập 12 Số 1 - Trang 21-35 - 2022
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sự ảnh hưởng: (1) các nhân tố tiền đề đến hành vi gắn kết thương hiệu qua truyền thông mạng xã hội; (2) hành vi gắn kết thương hiệu đến trải nghiệm thương hiệu và sự hài lòng khách hàng; (3) biến điều tiết (giới tính) trong mối quan hệ giữa các nhân tố tiền đề và hành vi gắn kết thương hiệu trong bối cảnh nghiên cứu là ngành lưu trú tại Việt Nam. Khảo sát online được thực hiện để thu thập dữ liệu từ những khách du lịch nội địa đã từng sử dụng dịch vụ tại các cơ sở lưu trú ở Việt Nam và có sự tìm kiếm, tương tác hay trao đổi về thương hiệu trên Facebook. Với 379 bản câu hỏi hợp lệ đã được đưa vào phân tích và kiểm định giả thuyết thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên hiệp phương sai (CB-SEM). Kết quả thể hiện các mối quan hệ giữa các nhân tố đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Cuối cùng, những hàm ý liên quan đến lý thuyết và quản lý được thảo luận.
#Customer engagement in social media; brand experience; customer satisfaction; gender; hospitality industry #Vietnam
Giải pháp công nghệ ABS để nâng cao hiệu quả phanh cho xe gắn máy
Hệ thống phanh trên các xe gắn máy phần lớn sử dụng hệ thống phanh dẫn động cơ khí hoặc thủy lực thông thường. Hiệu quả của hệ thống phanh truyền thống nói chung không cao; hơn nữa dễ bị trượt bánh xe khi phanh gấp, dẫn đến mất an toàn cho xe và người. Một trong những giải pháp có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả cho hệ thống phanh xe gắn máy; đồng thời đảm bảo an toàn cho xe khi phanh khẩn cấp là trang bị hệ thống phanh chống bó cứng bánh xe ABS. Bài báo này, trình bày việc thiết kế và lắp đặt hệ thống phanh ABS cho xe máy Honda Lead 110cc nhằm đáp ứng mục đích trên. Kết quả nghiên cứu lý thuyết và thử nghiệm trên đường với vận tốc bắt đầu phanh 60km/h thu được kết quả khá khả quan: Quãng đường phanh giảm 21,14%, thời gian phanh giảm 20,85% khi so sánh với xe không có ABS.
#Hệ thống phanh #hiệu quả phanh #hệ thống chống bó cứng ABS #xe gắn máy #xe máy Lead
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất măng chua khô
Nguyên liệu măng nứa ở nước ta có hàm lượng protein cao và chất xơ lớn. Quá trình luộc măng trong 10 phút cho sản phẩm măng chua khô có độ sáng màu (L*) cao hơn và hàm lượng HCN còn 45,89% so với không luộc. Điều kiện lên men thích hợp là dung dịch lên men chứa 1% muối và 1% đường với tỷ lệ dung dịch:măng là 1:1 trong thời gian 5 ngày ở nhiệt độ phòng. Phương pháp sấy khô cho sản phẩm măng chua khô có độ sáng màu cao hơn và hàm lượng HCN còn 79,11% so với phơi khô, đồng thời nhiệt độ sấy khô thích hợp là 70°C. Sản phẩm măng chua khô chế biến theo quy trình đề xuất có điểm cảm quan là 16,9 đạt mức chất lượng khá, các tiêu hóa lý và vi sinh đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, đồng thời hàm lượng HCN dưới ngưỡng của phương pháp định lượng giới hạn nên đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người sử dụng.
#Măng nứa; #lên men; #sấy khô; #chất độc HCN; #an toàn thực phẩm
Nghiên cứu thành phần bay hơi của cao chiết ethanol của trầm hương
Mục đích của nghiên cứu này là xác định các thành phần bay hơi trong cao trầm hương chiết từ gỗ trầm bằng dung môi ethanol. Dăm gỗ trầm hương nhân tạo từ cây Dó bầu thuộc chi Aquilaria crassna (Quảng Nam) được lựa chọn để thực hiện chiết xuất. Cao trầm (nhựa dầu) sau khi chiết được xác định tính chất bằng phân tích hồng ngoại và thành phần hóa học được xác định bằng sắc ký khí nhiệt phân kết hợp phổ khối lượng (Py-GC/MS). Các thành phần chính của cao trầm chiết được xác định gồm: benzylacetone (10,9%), β-Guaiene (9,18%), Eudesma-4(14),7(11)-diene, Eudesma-4(14),11(13)-dien-12-al (6,39%) và γ-Eudesmol (3,65%). Hiệu suất cao trầm chiết bằng ethanol đạt giá trị 1,5% và giá trị này phụ thuộc vào nguồn gốc trầm, loại mẫu, dung môi chiết và phương pháp chiết. Ngoài ra, phương pháp chiết bằng dung môi ethanol còn cho phép chiết tách được các cấu tử dược liệu giá trị có trong trầm hương.
#Tinh dầu #trầm hương #chiết xuất #dung môi ethanol
Tổng số: 342
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 35